Có nhiều hình thức điều trị khác nhau cho bệnh nhân ung thư dạ dày.
Bảy loại xử lý tiêu chuẩn được sử dụng:
– Phẫu thuật
– Nội soi cắt bỏ niêm mạc
– Hóa trị liệu
– Xạ trị
– Chemoradiation
– Liệu pháp nhắm mục tiêu
– Liệu pháp miễn dịch
Các loại điều trị mới đang được thử nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng.
Điều trị ung thư dạ dày có thể gây ra tác dụng phụ.
Bệnh nhân có thể muốn nghĩ đến việc tham gia thử nghiệm lâm sàng.
Bệnh nhân có thể tham gia thử nghiệm lâm sàng trước, trong hoặc sau khi bắt đầu điều trị ung thư.
Các xét nghiệm tiếp theo có thể cần thiết.
Có nhiều hình thức điều trị khác nhau cho bệnh nhân ung thư dạ dày.
Có nhiều loại phương pháp điều trị khác nhau cho bệnh nhân ung thư dạ dày. Một số phương pháp điều trị là tiêu chuẩn (phương pháp điều trị hiện đang được sử dụng) và một số phương pháp đang được thử nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng. Thử nghiệm lâm sàng điều trị là một nghiên cứu nhằm giúp cải thiện các phương pháp điều trị hiện tại hoặc thu thập thông tin về các phương pháp điều trị mới cho bệnh nhân ung thư. Khi các thử nghiệm lâm sàng cho thấy phương pháp điều trị mới tốt hơn phương pháp điều trị tiêu chuẩn, phương pháp điều trị mới có thể trở thành phương pháp điều trị tiêu chuẩn. Bệnh nhân có thể muốn nghĩ đến việc tham gia thử nghiệm lâm sàng. Một số thử nghiệm lâm sàng chỉ dành cho những bệnh nhân chưa bắt đầu điều trị.
– Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến trong tất cả các giai đoạn của ung thư dạ dày. Có thể sử dụng các loại phẫu thuật sau:
+ Cắt dạ dày bán phần
Loại bỏ một phần của dạ dày có chứa ung thư, lân cận các hạch bạch huyết, các bộ phận của khác mô, bộ phận cơ thể gần khối u. Các lá lách có thể được gỡ bỏ. Lá lách là cơ quan tạo ra các tế bào lympho, lưu trữ các tế bào hồng cầu, tế bào lympho, lọc máu, phá hủy các tế bào máu cũ. Lá lách nằm ở phía bên trái của bụng gần dạ dày.
+ Cắt toàn bộ dạ dày:
Cắt bỏ toàn bộ dạ dày, các hạch bạch huyết lân cận, các phần của thực quản, ruột non, các mô khác gần khối u. Lá lách có thể bị cắt bỏ. Thực quản được nối với ruột non nên bệnh nhân có thể tiếp tục ăn, nuốt.
Nếu khối u đang chặn trong dạ dày nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn ung thư bằng phẫu thuật tiêu chuẩn, có thể áp dụng các thủ tục sau:
Đặt stent qua nội soi: Là thủ thuật đưa một stent (một ống mỏng, có thể mở rộng) để giữ cho một đoạn (chẳng hạn như động mạch hoặc thực quản) mở. Đối với những khối u chặn đường đi vào hoặc ra khỏi dạ dày, có thể phẫu thuật để đặt một stent từ thực quản xuống dạ dày hoặc từ dạ dày xuống ruột non để bệnh nhân ăn uống bình thường.
Liệu pháp laser endoluminal: Một thủ thuật trong đó một ống nội soi (một ống mỏng, sáng) có gắn tia laser được đưa vào cơ thể. Tia laser là một chùm ánh sáng cường độ cao có thể được sử dụng như một con dao.
Gastrojejunostomy: Phẫu thuật cắt bỏ một phần của dạ dày bị ung thư đó là ngăn chặn việc mở vào ruột non. Dạ dày được nối với hỗng tràng (một phần của ruột non) để thức ăn, thuốc đi từ dạ dày vào ruột non.
– Nội soi cắt hớt niêm mạc, dưới niêm mạc (EMR, ESD)
Cắt bỏ niêm mạc nội soi là một thủ thuật sử dụng ống nội soi để loại bỏ ung thư giai đoạn đầu, các khối tiền ung thư khỏi niêm mạc của đường tiêu hóa mà không cần phẫu thuật. Nội soi là một dụng cụ mỏng, giống như ống, có đèn chiếu, ống kính để quan sát. Nó cũng có thể bao gồm các công cụ để loại bỏ các khối u khỏi niêm mạc của đường tiêu hóa.
– Hóa trị liệu
Hóa trị là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư, bằng cách giết chết tế bào hoặc ngăn chúng phân chia. Khi hóa trị liệu được thực hiện bằng đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch hoặc cơ, thuốc sẽ đi vào máu, có thể tiếp cận các tế bào ung thư trên khắp cơ thể (hóa trị toàn thân). Khi hóa trị liệu được đặt trực tiếp vào dịch não tủy, một cơ quan hoặc một khoang cơ thể như bụng, thuốc chủ yếu tác động vào các tế bào ung thư ở những khu vực đó (hóa trị vùng). Cách thức hóa trị được thực hiện tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư được điều trị.
Một loại hóa trị liệu khu vực đang được nghiên cứu để điều trị ung thư dạ dày là hóa trị trong phúc mạc (IP). Trong hóa trị IP, thuốc chống ung thư được đưa trực tiếp vào khoang phúc mạc (không gian chứa các cơ quan trong ổ bụng) qua một ống mỏng.
Hóa trị liệu trong phúc mạc tăng thân nhiệt (HIPEC) là một phương pháp điều trị được sử dụng trong phẫu thuật đang được nghiên cứu cho bệnh ung thư dạ dày. Sau khi bác sĩ phẫu thuật đã loại bỏ càng nhiều mô khối u càng tốt, hóa trị liệu được làm ấm sẽ được gửi trực tiếp vào khoang phúc mạc.
– Xạ trị
Xạ trị là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chúng phát triển. Xạ trị bên ngoài sử dụng một máy bên ngoài cơ thể để gửi bức xạ tới vùng cơ thể bị ung thư.
– Chemoradiation
Chemoradiation điều trị liên hợp gặt đập hóa trị, xạ trị để làm tăng tác dụng của cả hai. Chiếu xạ trị sau phẫu thuật, để giảm nguy cơ ung thư tái phát, được gọi là liệu pháp bổ trợ. Chiếu xạ trước khi phẫu thuật, để thu nhỏ khối u (liệu pháp bổ trợ tân sinh), đang được nghiên cứu.
– Liệu pháp nhắm mục tiêu
Liệu pháp nhắm mục tiêu là một loại điều trị sử dụng thuốc hoặc các chất khác để xác định và tấn công các tế bào ung thư cụ thể. Các liệu pháp nhắm mục tiêu thường ít gây hại cho các tế bào bình thường hơn so với liệu pháp hóa trị hoặc xạ trị. Các kháng thể đơn dòng, chất ức chế multikinase là các loại liệu pháp nhắm mục tiêu được sử dụng trong điều trị ung thư dạ dày.
Liệu pháp kháng thể đơn dòng: Loại liệu pháp này sử dụng các kháng thể được tạo ra trong phòng thí nghiệm từ một loại tế bào của hệ miễn dịch. Các kháng thể này có thể xác định các chất trên tế bào ung thư hoặc các chất bình thường có thể giúp tế bào ung thư phát triển. Các kháng thể gắn vào các chất này, tiêu diệt các tế bào ung thư, ngăn chặn sự phát triển của chúng hoặc ngăn chúng lây lan. Kháng thể đơn dòng được đưa ra bằng cách tiêm truyền. Chúng có thể được sử dụng một mình hoặc để mang thuốc, chất độc hoặc chất phóng xạ trực tiếp đến các tế bào ung thư.
Có nhiều loại thuốc kháng thể đơn dòng khác nhau:
Trastuzumab ngăn chặn tác động của protein yếu tố tăng trưởng HER2, protein này gửi tín hiệu tăng trưởng đến các tế bào ung thư dạ dày.
Ramucirumab ngăn chặn tác động của một số protein, bao gồm cả yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu. Điều này có thể giúp ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển và có thể tiêu diệt chúng. Nó cũng có thể ngăn chặn sự phát triển của các mạch máu mới mà khối u cần phát triển.
Trastuzumab, ramucirumab được sử dụng trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn IV, ung thư dạ dày không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật hoặc đã tái phát.
Thuốc ức chế multikinase: Đây là những loại thuốc phân tử nhỏ đi qua màng tế bào, hoạt động bên trong tế bào ung thư để ngăn chặn nhiều tín hiệu protein mà tế bào ung thư cần để phát triển, phân chia. Một số chất ức chế multikinase cũng có tác dụng ức chế hình thành mạch. Thuốc ức chế tạo mạch ngăn chặn sự phát triển của các mạch máu mới mà khối u cần phát triển.
Có nhiều loại thuốc ức chế multikinase khác nhau:
Regorafenib là một chất ức chế multikinase và ức chế hình thành mạch, ngăn chặn tác động của nhiều protein bên trong tế bào khối u. Regorafenib đang được nghiên cứu để điều trị ung thư dạ dày giai đoạn IV, ung thư dạ dày không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật hoặc đã tái phát.
– Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại ung thư. Các chất do cơ thể tạo ra hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm được sử dụng để thúc đẩy, chỉ đạo hoặc khôi phục khả năng phòng thủ tự nhiên của cơ thể chống lại bệnh ung thư. Phương pháp điều trị ung thư này còn được gọi là liệu pháp sinh học hoặc liệu pháp sinh học.
Liệu pháp ức chế điểm kiểm tra miễn dịch là một loại liệu pháp miễn dịch.
Liệu pháp ức chế điểm kiểm soát miễn dịch: PD-1 là một protein trên bề mặt tế bào T giúp kiểm soát các phản ứng miễn dịch của cơ thể. Khi PD-1 gắn vào một protein khác gọi là PDL-1 trên tế bào ung thư, nó sẽ ngăn tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Chất ức chế PD-1 gắn vào PDL-1 và cho phép tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Pembrolizumab là một loại chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch.
Chất ức chế điểm kiểm tra miễn dịch; bảng điều khiển bên trái hiển thị sự liên kết của các protein PD-L1 (trên tế bào khối u) với PD-1 (trên tế bào T), ngăn tế bào T giết chết tế bào khối u trong cơ thể. Ngoài ra còn có một kháng nguyên tế bào khối u, thụ thể tế bào T. Bảng điều khiển bên phải hiển thị các chất ức chế điểm kiểm tra miễn dịch (chống PD-L1 và chống PD-1) ngăn chặn sự liên kết của PD-L1 với PD-1, cho phép tế bào T tiêu diệt tế bào khối u.
Chất ức chế điểm kiểm tra miễn dịch. Các protein điểm kiểm tra, chẳng hạn như PD-L1 trên tế bào khối u và PD-1 trên tế bào T, giúp kiểm soát các phản ứng miễn dịch. Sự liên kết của PD-L1 với PD-1 giúp các tế bào T không giết chết các tế bào khối u trong cơ thể (bảng điều khiển bên trái). Việc ngăn chặn sự liên kết của PD-L1 với PD-1 bằng chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (chống PD-L1 hoặc chống PD-1) cho phép các tế bào T tiêu diệt các tế bào khối u (bảng bên phải).
Liệu pháp miễn dịch sử dụng hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại ung thư. Hình ảnh động này giải thích một loại liệu pháp miễn dịch sử dụng các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch để điều trị ung thư.
Bệnh nhân có thể nghĩ đến việc tham gia thử nghiệm lâm sàng.
Đối với một số bệnh nhân, tham gia thử nghiệm lâm sàng có thể là lựa chọn điều trị tốt nhất. Thử nghiệm lâm sàng là một phần của quá trình nghiên cứu ung thư. Các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện để tìm hiểu xem liệu phương pháp điều trị ung thư mới có an toàn và hiệu quả hay tốt hơn phương pháp điều trị tiêu chuẩn hay không.
Nhiều phương pháp điều trị ung thư tiêu chuẩn hiện nay dựa trên các thử nghiệm lâm sàng trước đó. Bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng có thể nhận được phương pháp điều trị tiêu chuẩn hoặc nằm trong số những người đầu tiên được điều trị mới.
Những bệnh nhân tham gia các thử nghiệm lâm sàng cũng giúp cải thiện cách điều trị ung thư trong tương lai. Ngay cả khi các thử nghiệm lâm sàng không dẫn đến các phương pháp điều trị mới hiệu quả, chúng thường trả lời các câu hỏi quan trọng và giúp thúc đẩy nghiên cứu về phía trước.
Bệnh nhân có thể tham gia thử nghiệm lâm sàng trước, trong hoặc sau khi bắt đầu điều trị ung thư.
Một số thử nghiệm lâm sàng chỉ bao gồm những bệnh nhân chưa được điều trị. Các thử nghiệm khác kiểm tra phương pháp điều trị cho những bệnh nhân mà bệnh ung thư không thuyên giảm. Ngoài ra còn có các thử nghiệm lâm sàng thử nghiệm các phương pháp mới để ngăn chặn ung thư tái phát (tái phát) hoặc giảm tác dụng phụ của điều trị ung thư.
Các xét nghiệm tiếp theo có thể cần thiết.
Một số xét nghiệm đã được thực hiện để chẩn đoán ung thư hoặc để tìm ra giai đoạn của ung thư có thể được lặp lại. Một số xét nghiệm sẽ được lặp lại để xem việc điều trị đang hoạt động tốt như thế nào. Các quyết định về việc tiếp tục, thay đổi hoặc ngừng điều trị có thể dựa trên kết quả của các xét nghiệm này.
Một số xét nghiệm sẽ tiếp tục được thực hiện theo thời gian sau khi điều trị kết thúc. Kết quả của các xét nghiệm này có thể cho biết tình trạng của bạn có thay đổi hay không hoặc ung thư có tái phát hay không. Những bài kiểm tra này đôi khi được gọi là kiểm tra theo dõi hoặc kiểm tra.
Các thử nghiệm khác cũng có thể được thực hiện:
Xét nghiệm kháng nguyên carcinoembryonic (CEA) và xét nghiệm CA 19-9: Một quy trình trong đó một mô mẫu được kiểm tra để đo lượng chất nhất định được tạo ra bởi các cơ quan, mô hoặc tế bào khối u trong cơ thể. Một số chất có liên quan đến các loại ung thư cụ thể khi được tìm thấy ở mức độ gia tăng trong cơ thể. Chúng được gọi là chất chỉ điểm khối u. Mức độ cao hơn bình thường của kháng nguyên carcinoembryonic (CEA) và CA 19-9 có thể có nghĩa là ung thư dạ dày đã quay trở lại sau khi điều trị.
Điều trị giai đoạn 0 có thể bao gồm những điều sau:
Phẫu thuật (cắt dạ dày toàn bộ hoặc tổng phụ).
Nội soi cắt bỏ niêm mạc.
Sử dụng tìm kiếm thử nghiệm lâm sàng của chúng tôi để tìm các thử nghiệm lâm sàng ung thư do NCI hỗ trợ đang chấp nhận bệnh nhân. Bạn có thể tìm kiếm các thử nghiệm dựa trên loại ung thư, tuổi của bệnh nhân, nơi thực hiện các thử nghiệm.
Điều trị ung thư dạ dày giai đoạn I có thể bao gồm những điều sau:
Phẫu thuật (cắt dạ dày toàn bộ hoặc tổng phụ).
Nội soi cắt bỏ niêm mạc cho một số bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn IA.
Phẫu thuật (toàn bộ hoặc tổng phụ cắt dạ dày) tiếp theo là chemoradiation điều trị.
Phẫu thuật, hóa trị.
Một thử nghiệm lâm sàng về liệu pháp hóa trị được đưa ra trước khi phẫu thuật.
Điều trị ung thư dạ dày giai đoạn II và ung thư dạ dày giai đoạn III có thể bao gồm những điều sau đây:
Phẫu thuật (cắt dạ dày toàn bộ hoặc tổng phụ).
Phẫu thuật và hóa trị.
Phẫu thuật (toàn bộ hoặc tổng phụ cắt dạ dày) tiếp theo là chemoradiation điều trị hoặc hóa trị.
Có thể thử nghiệm lâm sàng về liệu pháp hóa trị được đưa ra trước khi phẫu thuật.
Điều trị ung thư dạ dày giai đoạn IV, ung thư dạ dày không thể loại bỏ bằng phẫu thuật và ung thư dạ dày tái phát
Điều trị ung thư dạ dày giai đoạn IV, ung thư dạ dày không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật hoặc ung thư dạ dày tái phát có thể bao gồm những điều sau đây:
Hóa trị liệu như một liệu pháp giảm nhẹ để làm giảm các triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Liệu pháp nhắm mục tiêu với một kháng thể đơn dòng có hoặc không có hóa trị.
Liệu pháp miễn dịch.
Liệu pháp laser nội soi hoặc đặt stent nội soi để giảm tắc nghẽn trong dạ dày, hoặc phẫu thuật cắt bỏ dạ dày để loại bỏ tắc nghẽn.
Xạ trị như liệu pháp giảm nhẹ để cầm máu, giảm đau hoặc thu nhỏ khối u đang chặn trong dạ dày.
Phẫu thuật như một liệu pháp giảm nhẹ để cầm máu hoặc thu nhỏ khối u đang chặn trong dạ dày.
Một thử nghiệm lâm sàng về sự kết hợp mới của hóa trị liệu như một liệu pháp giảm nhẹ để làm giảm các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Một thử nghiệm lâm sàng về liệu pháp nhắm mục tiêu với chất ức chế multikinase.
Một thử nghiệm lâm sàng về phẫu thuật và hóa trị liệu trong phúc mạc tăng thân nhiệt (HIPEC).
Bảy phương pháp tiêu chuẩn trong điều trị ung thư dạ dày
Yhocvn.net (lược dịch theo Viện ung thư Quốc gia – USD)
BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ:
+ Xét nghiệm vi khuẩn Hp (Test Hp) qua hơi thở: ưu, nhược điểm và các bước thực hiện
Cây hoa nhài được sử dụng để hỗ trợ, điều trị một số bệnh nhưng…
Gan nhiễm mỡ là căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất…
Trong tốp các môn thể thao hàng đầu có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ…
Để giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ, song song với việc đảm bảo chế độ…
Bạn có biết có một mối liên hệ phức tạp giữa ruột và căng thẳng…
Khi cảm thấy kiệt sức và thiếu năng lượng là mối quan tâm phổ biến…