Tía tô còn gọi tử tô, cần phân (Dao), phằn cưa (Tày), hom tô (Thái). Tên khoa học: Perilla ocymoides L., họ Hoa môi (Lamiaceae).
Tía tô. |
Tía tô còn gọi tử tô, cần phân (Dao), phằn cưa (Tày), hom tô (Thái). Tên khoa học: Perilla ocymoides L., họ Hoa môi (Lamiaceae).
Bộ phận làm thuốc là hạt, cành, lá. Tía tô được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
Tán hàn, giải biểu: Dùng cho các chứng cảm mạo phong hàn, đau đầu do hàn, do nhiệt, vùng ngực đầy trướng. Dùng một trong các bài thuốc sau:
Dùng thang hương tô: Tía tô 8g, hương phụ 8g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống. Hoặc tía tô 80g, cà gai leo 80g, hương phụ 80g, trần bì 40g. tán bột. Mỗi ngày uống 20g.
+ Tía tô 15g, kinh giới 10g, hương nhu 10g, vỏ quýt 10g, gừng tươi 3 lát. Nếu nhức đầu thêm mạn kinh tử 12g, bạch chỉ 8g. Sắc uống.
Ngũ thầm thang: Gừng tươi, kinh giới, tử tô diệp, trà số lượng thích hợp cùng đem sắc lấy nước, thêm đường đỏ khuấy đều, cho uống. Dùng cho các trường hợp ngoại cảm phong hàn (cảm cúm).
Trừ đờm, dịu ho: Dùng trong các bệnh ngoại cảm phong hàn, trong thì có đờm trệ, ho có đờm.
Bài 1: Tô diệp 8g, sinh khương 8g, hạnh nhân 12g, bán hạ 12g. Sắc uống. Trị các chứng bệnh kể trên.
Bài 2: Tô tử 10g, bạch giới tử 10g. Tán bột. Uống với nước sắc lá táo chua và dây tơ hồng. Chữa ho, trừ đờm.
Bài 3: Tam tử dưỡng thân thang: Tô tử 10g, bạch giới tử 10g, lai phục tử 10g. Sao vàng, tán nhỏ, cho vào túi, sắc lấy 200ml. Chia uống 3 lần trong ngày. Trị ho hen có đờm, tức ngực khí ngược.
Tô diệp mai táo trà: Tô diệp 6g, mận tươi 30g ( hoặc mận ướp đường), đại táo 5 quả, chè 3g. Mận chín tươi hoặc mứt mận và đại táo nấu lấy nước, khi nước đang sôi, đổ vào ấm có chè và tô diệp, hãm tiếp. Uống 2 lần trong ngày. Liên tục dùng trong 5 – 10 ngày. Dùng cho các trường hợp ho, mất tiếng, tắc nghẹn do rối loạn thần kinh chức năng, hysteria.
Lý khí, an thai: Dùng khi các bộ phận cơ thể không hoạt động tốt sinh ra đau trướng ngực, bụng, lưng, sườn đau. Thai động không yên.
Bài 1: Tía tô 8g, đương quy 12g, xuyên khung 8g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, trần bì 12g, đại phúc bì 8g, cam thảo 4g, sinh khương 8g. Sắc uống.
Bài 2: Tô diệp 4g, hoàng liên 2,5g. Hãm với nước để uống. Trị phụ nữ có thai hồi hộp không yên.
Bài 3: Tô diệp ô mai trúc: Tô diệp 15g, ô mai 10g, gừng tươi 10g, trúc nhự 10g, gạo tẻ 60g. Đem các dược liệu nấu lấy nước, gạo đem nấu cháo; khi cháo được cho nước thuốc vào khuấy đều, đun sôi. Ngày 1 lần, đợt dùng 5 – 7 ngày. Dùng cho phụ nữ có thai đầy tức bụng, nôn ói, đau đầu chóng mặt, đắng miệng, nhạt miệng, khát nước, đe doạ sảy thai.
Kiện vị, cầm mửa: Trường hợp tỳ vị bí trệ, tiêu hoá không tốt sinh ra tức ngực buồn nôn, không ăn uống được.
+ Tía tô phân khí: Tía tô 8g, ngũ vị 4g, tang bạch bì 12g, phục linh 12g, chích thảo 4g, thảo quả 4g, đại phúc bì 12g, cát cánh 12g, sinh khương 12g. Sắc lấy nước, thêm ít muối mà uống. Trị các chứng tâm hạ trướng đầy, nôn oẹ, không ăn được mà thiên về hàn.
+ Lá tía tô 30g, gừng tươi 15g. Sắc hãm 15 phút, gạn nước thêm đường uống. Dùng cho các trường hợp ngoại cảm phong hàn nôn ói đau bụng.
Giải độc với thức ăn là cua cá:
+ Tô diệp tươi hoặc dạng khô 15g sắc hãm nước cho uống. Dùng cho các trường hợp ngộ độc do ăn cua luộc, nem cua, canh cua.
+ Lá tía tô 10g, sinh khương 8g, sinh cam thảo 4g, sắc với 600 ml nước còn 200 ml, chia uống 3 lần, uống nóng. Đơn thuốc này nếu thêm kinh giới 10g, sắc uống; chữa dị ứng, mẩn ngứa, mề đay.
Chữa đau bụng, lỵ, tiêu chảy:
+ Tía tô 12g, rau sam 20g, cỏ sữa 16g, cam thảo đất 12g, cỏ mần trầu 12g, kinh giới 12g. Làm thành dạng thuốc bột hay thuốc hoàn. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 10 – 12g. Bệnh cấp có thể sắc uống.
+ Tía tô 2g, vỏ quýt 2g, vỏ vối 2g, vỏ rụt 2g, thanh bì 2g, sa nhân 2g, thần khúc 2g, mạch nha 2g. Nghiền bột mịn, dùng mật làm hoàn. Mỗi lần uống 4g. Thuốc này đặc trị trẻ em bị tiêu chảy.
Chữa sốt xuất huyết: Tía tô 15g, rau má 30g, cỏ nhọ nồi 30g, bông mã đề 20g. Sắc uống. Dùng phòng và chữa sốt xuất huyết.
Kiêng kỵ: Người biểu hư, tự ra mồ hôi cấm dùng.
TS. Nguyễn Đức Quang
Nguồn: suckhoedoisong.vn
Chưa có bình luận.