Thứ Năm, 22/10/2015 | 20:30

Dược liệu qua lâu (Fructus Trichosanththes) là nhân (hạt) của quả qua lâu được thu hoạch vào mùa thu và phơi trong bóng râm (âm can) của cây qua lâu, tên khoa học Trichosanthes kirilowii Maxim hay Trichosanthes rosthomii Hams, thuộc họ Bí (Cucurbitaceae).

Dược liệu qua lâu (Fructus Trichosanththes) là nhân (hạt) của quả qua lâu được thu hoạch vào mùa thu và phơi trong bóng râm (âm can) của cây qua lâu, tên khoa học Trichosanthes kirilowii Maxim hay Trichosanthes rosthomii Hams, thuộc họ Bí (Cucurbitaceae).

Qua lâu - Thuốc trị ho

Quả qua lâu.

Đông y cho rằng qua lâu có vị ngọt, đắng, tính lạnh, quy vào các kinh phế, vị và đại trường. Có công năng tả hỏa, nhuận phế, hạ khí, hạ đờm (thanh nhiệt trừ đàm), nhuận táo (nhuận tràng), điều hòa khí trong ngực và tán kết. Chủ trị ho đờm, táo bón, vú bị ung nhọt, ngực tê tức.

Bộ phận dùng làm thuốc là vỏ quả qua lâu, nhân hột, rễ cũng đều làm thuốc, nhưng tác dụng khác nhau. Dùng hột khô mẩy chắc, vỏ cứng dày, nhân trắng không lép, có nhiều dầu, nguyên hạt, không vụn nát, không ẩm mốc, đen là loại dược liệu tốt.

Dùng hột thì bẻ vỏ cứng và màng mỏng ép dầu mà sử dụng (theo Lôi công bào chích luận). Còn kinh nghiệm ở Đông y nước ta thì đập nhẹ cho vỏ tách đôi, bỏ vỏ lấy nhân hoặc muốn làm nhanh thì lấy hột sao qua, sau đó chà cho nát vỏ lấy nhân. Khi cần bổ phế phải tẩm mật ong sao qua. Để khỏi rát cổ dùng chín. Liều trung bình cho các dạng thuốc từ 12 – 16g hoặc 10 – 20g. Cần lưu ý không sử dụng qua lâu với phụ tử vì giữa chúng tương khắc với nhau. Trường hợp tỳ, vị hư hàn không dùng, khi sử dụng nhiều có thể xảy ra tiêu lỏng.

Người ta đã dùng qua lâu để trị một số bệnh chứng:

Trị ho do đờm nhiệt, mà bệnh chứng có biểu hiện cảm giác tức nặng ở ngực, táo bón, dùng phương Thanh khí hóa đờm hoàn gồm qua lâu 12 – 16g, đởm nam tinh 2 – 5g, hoàng cầm 12 – 16g. Tán bột trộn mật, viên hoàn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 – 12g.

Trị đờm thấp và huyết ứ trệ trong ngực biểu hiện cảm giác khó thở, đau ngực, đau ngực xuyên ra sau lưng dùng phương Qua lâu thông bạch bán hạ thang gồm qua lâu 12 – 16g, thông bạch 12 – 20g, bán hạ 12 – 16g, sắc ngày uống 1 thang, chia 2 – 3 lần.

Trị đờm và nhiệt tích tụ trong ngực và vùng thượng vị, có biểu hiện cảm giác đầy chướng ngực và thượng vị dùng phương Tiểu hãm hung thang gồm qua lâu 12 – 16g, hoàng liên 4 – 12g, bán hạ 12 – 16g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

Trị táo bón dùng qua lâu 12 – 16g, hỏa ma nhân 10 – 12g với úc lý nhân 5 – 12g, chỉ thực 4 – 12g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

Trị vú sưng đau dùng qua lâu 12 – 16g, bồ công anh 20 – 40g, nhũ hương 3 – 6g, một dược 6 – 12g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

BS. Hoàng Sơn

Nguồn: suckhoedoisong.vn

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook