ACICLOVIR
Biệt dược: Acevax (Thái Lan), Acicloftal (Anh), Aciclin (Italia), Acicloben (AT), Acic-ophtal (DE), Aci-Sanoramin (DE), Aclova (Thái Lan và Hàn Quốc), Avircrem (Traphaco), Avirtab (Traphaco), Cicloferon (Mehico), Cusiviral (Tây Ban Nha), Cyclovir (Ấn Độ), Cycloviran (Italia), Herperay (Ân Độ), Herpcrax (An Độ), Herpevir (Sanofi), Herpex (Torret), Lovir (Renbaxy), Medovir (Medochemie Cyprus), Rovinax (Anh), Vacral (Hàn Quốc), Virless (Y.S.P), Virucid (Aegis), Zevin (Đức), Zoraxin (Hàn Quốc), Zovirax (Anh), Zoylex (Hàn Quốc),
Dẫn xuất muối natri:
Cyclorax (Thái Lan), Zovirax (Anh) (thuốc tiêm)
Dẫn xuất triphosphat: ACVTP; Acyclo-GTP
Dạng thuốc: Bột pha tiêm 250 mg, 500mg và 1g. Viên nén 200mg. 400mg, 800mg. Mỡ ưa mắt 3%. Kem bôi 5%. Hỗn dịch uống 5g/125ml, 4g/50ml.
Tác dụng: Dẫn xuất purin có tác dụng chống virus Herpes simplex. Muốn có hoạt tính, thuốc này cần được phosphoryl-hóa thành aciclovir triphosphat. Chỉ những tế bào đã bị nhiễm virus Herpes nói trên đang ở giai đoạn sinh sản mới có khả năng thực hiện phản ứng phosphoryl-hóa nhờ một enzym của virus. Chính aciclovir triphosphat có tác dụng ức chế chọn lọc ADN polymerase của virus Herpes, do đó ngân cản sự sinh sản của virus này, nhưng không ảnh hưởng đến chuyển hóa ở tế bào bình thuờng. Chống virus Herpès zoster (Zona).
Chỉ định và liều dùng:
1. Viên nén 200mg: Trị sơ nhiễm đường sinh dục do virus Herpes simplex và các đợt tái phát về sau. Phòng các nhiễm virus nóỉ trên ở những người mất miễn dịch bị ít nhất 6 đợt tái phát trong 1 năm.
Người lớn và trẻ em trên 24 tháng:
– Nhiễm virus Herpes simplex đường sinh dục: Ngày 5 viên chia đều trong ngày; đợt 10 ngày nếu sơ nhiễm; đợt 5 ngày khi cơn tái phát.
– Phòng ở người mất miễn dịch: ngày 4 viên chia vài lần trong suốt thời gian cần phòng bệnh.
– Phòng ở bệnh nhân bị 6 lần tái phát trong năm: ngày 4 viên chia vài lần. Đợt 6-9 tháng rổi nghỉ. Với người suy thận dùng liều giảm đi tuỳ theo độ thanh thải creatinin.
2. Thuốc tiêm tĩnh mạch: Lọ bột đông khô 250mg aciclovir kèm NaOH vđ pH 11 ±0,5 bảo quản ở mối trường khí nitơ vô khuẩn.
Ở những người mất miễn dịch: nhiễm virus Herpes simplex và virus thuỷ đậu-zona (viết tắt VZV).
Ở những người có khả năng miễn dịch: sơ nhiễm Herpes nặng ở đường sinh dục; bệnh zona nặng. Điều trị viêm màng não-não do virus Herpes (HSV).
Người lớn: nhiễm virus Herpes simplex (trừ viêm màng não-não doHerpes): cứ 8 giờ tiêm truyền tĩnh mạch theo liều 5mg/kg. Nhiễm virus thủy đậu -zona và viêm màng não não do Herpes: cứ 8 giờ tiêm truyền với liều 10mg/kg. Trẻ em trên ba tháng: Cứ 8 giờ tiêm truyền 500mg/m2 bề mặt thân thể (trừ viêm màng não-não) hoặc nhiễm VZV. Dùng liều gấp đôi nếu viêm màng não-não do HSV hoặc nhiễm VZV nặng ở trẻ bị mất miễn dịch.
Sơ sinh: dùng liều cứ 8 giờ tiêm 10mg/kg.
Đợt điều trị trung bình là 5 ngày cho nhiễm HSV (sơ nhiễm ở đường sinh dục) và 8-10 ngày cho các chỉ định khác.
3) Kem bôi da 5% (đóng ống 2 và 10g): – Trị sơ nhiễm đường sinh dục do HSV và các đợt tái phát về sau. Ngày bôi 5 lần. Đợt dùng 5-10 ngày.
4) Mỡ mắt 3% (đóng ống 4,5g): Trị viêm giác mạc do HSV. Bôi ngày 5 lần vào túi cùng kết mạc dưới. Tiếp tục dùng thêm 3 ngày nữa sau khi đã lên sẹo.
Điều trị acyclovir phải được bắt đầu càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh, trong những trường hợp sau đây:
Điều trị nhiễm Herpes simplex tiên phát bao gồm cả Herpes sinh dục:
Liều thông thường uống 200 mg/lần ngày uống 5 lần, cách nhau 4 giờ. Uống trong 5 – 10 ngày.
Nếu suy giảm miễn dịch nặng hoặc hấp thu kém: 400 mg/lần ngày 5 lần, dùng trong 5 ngày.
Loại bỏ tái phát ở người có khả năng miễn dịch (ít nhất có 6 lần tái phát/năm):
Uống 800 mg/ngày chia làm 2 lần hoặc 4 lần. Liệu pháp điều trị phải ngừng sau 6 – 12 tháng để đánh giá kết quả.
Nếu tái phát thưa (< 6 lần/năm), chỉ nên điều trị đợt tái phát: 200 mg/lần, ngày uống 5 lần, uống trong 5 ngày. Bắt đầu uống khi có triệu chứng tiến triển.
Dự phòng HSV ở người suy giảm miễn dịch:
200 – 400 mg/lần, uống 4 lần/ngày.
Nhiễm HSV ở mắt:
Điều trị viêm giác mạc: 400 mg/lần, ngày uống 5 lần, uống trong 10 ngày.
Dự phòng tái phát, viêm giác mạc: (sau 3 lần tái phát /năm): 800 mg/ngày chia làm 2 lần. Đánh giá lại sau 6 -12 tháng điều trị.
Trường hợp phải phẫu thuật mắt: 800 mg/ngày, chia làm 2 lần.
Zona:
Người lớn: 800 mg/lần, 5 lần/ngày, uống trong 5 – 10 ngày.
Trẻ em > 2 tuổi: Liều như người lớn.
Thủy đậu:
Người lớn: 800 mg/lần, 4 hoặc 5 lần/ngày. Uống trong 5 – 7 ngày.
Trẻ em > 2 tuổi: 20 mg/kg, tối đa 800 mg/lần, uống 4 lần/ngày. Uống trong 5 ngày.
Trẻ em 2 – 5 tuổi: 400 mg/lần, 4 lần/ngày.
Trẻ em ≥ 6 tuổi: 800 mg/lần, 4 lần/ngày.
Chống chỉ định: Mẫn cảm với thuốc.
Lưu ý: Có thể bị: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chóng mặt, lẫn lộn, ảo giác, buồn ngủ, nhức đầu. Hiếm: suy thận cấp; viêm tại chỗ trầm trọng nếu tiêm ra ngoài mạch; phản ứng thẩn kinh có hồi phục (ảo giác, lẫn lộn, run rẩy, loạn tâm thẩn, co giật, hôn mê).
Thuốc tiêm chỉ dùng tiêm truyền tĩnh mạch chậm, trên 1 giờ.
– Kem bôi: cảm giác rát bỏng, xót, nổi ban, ngứa (hiếm). Không dùng kem cho mắt, xoang miệng, âm đạo.
– Mở mắt: xót thoáng qua; đốm nhỏ nông giác mạc (sẽ lành) kích ứng, viêm tại chỗ (viêm mí mắt, giác mạc).
– Cân nhắc lợi /hại khi dùng cho người mang thai hoặc đang cho con bú.
Tác dụng phụ:
Rất hiếm gặp:
Thiếu máu, giảm bạch cầu và tiểu cầu.
Các phản ứng thần kinh có hồi phục bao gồm kích động, run, mất điều hòa, rối loạn ngôn ngữ, các triệu chứng tâm thần, bệnh não, ngủ lơ mơ, trạng thái lú lẫn, ảo giác, buồn ngủ, co giật, hôn mê và khó chịu. Các tác dụng không mong muốn này thường được báo cáo ở những bệnh nhân dùng liều cao acyclovir (thường là tiêm tĩnh mạch), suy thận, hoặc có yếu tố ảnh hưởng khác. Dùng thận trọng acyclovir ở những bệnh nhân có bất thường về thần kinh.
Viêm gan và vàng da.
Suy thận cấp, đau thận. Đau thận có thể liên quan đến suy thận.
Hiếm gặp:
Sốc phản vệ.
Tăng bilirubin hồi phục và các enzym có liên quan đến gan.
Phù mạch, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Tăng urê huyết và creatinin; suy thận, thường là trong khi điều trị tĩnh mạch, thường hồi phục và đáp ứng hydrat hóa và / hoặc giảm liều nhưng có thể tiến triển đến suy thận cấp ở những bệnh nhân có yếu tố ảnh hưởng.
Thường gặp:
Chóng mặt và đau đầu.
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đau bụng.
Phát ban, ngứa (kể cả nhạy cảm với ánh sáng).
Mệt mỏi, sốt.
Ít gặp:
Mày đay, tăng tần suất rụng tóc lan tỏa. Tăng rụng tóc lan tỏa có liên quan đến một số bệnh và thuốc, không chắc cho liên quan đến việc sử dụng acyclovir.
ACICLOVIR, acyclovir
Yhocvn.net
Chưa có bình luận.