Silygamma là silymarin sẽ ức chế các chất gây độc cho gan, kết quả là màng tế bào được ổn định và hiện tượng mất đi các thành phần hòa tan của tế bào gan
Thành phần
Cao khô chiết xuất từ quả Cúc gai tương đương 150 mg silymarin, tính theo silibinin.
Viên bao: hộp 4 vỉ x 25 viên
Dược lực học
Tác dụng chống độc của Silymarin được khẳng định trong nhiều mô hình thử nghiệm tổn thương gan trên súc vật, ví dụ sử dụng chất gây độc như phalloidin và amanitin, lanthanides, carbon tetrachloride, galactosamin, thioacetamide, cũng như virus ngoại nhiệt FV3 gây độc gan.
Dựa trên các đặc tính nổi trội và các mô hình kiểm tra thực nghiệm trên in vitro và in vivo, silymarin có hoạt tính chống oxy hóa và hoạt động như một bẫy thu gom các gốc tự do. Bằng cách này, quá trình bệnh học do sự peroxide hóa lipid – chịu trách nhiệm trong sự phá hủy màng tế bào, sẽ bị gián đoạn hay ngăn chặn. Bên cạnh đó, silymarin sẽ kích thích sự tổng hợp protein và bình thường hóa sự chuyển hóa phospholipid ở các tế bào gan bị tổn thương trước đó. Tóm lại, kết quả là màng tế bào được ổn định và hiện tượng mất đi các thành phần hòa tan của tế bào gan (như các enzyme transaminase) sẽ bị ức chế và ngăn chặn.
Silygamma sẽ ức chế các chất gây độc cho gan (như các chất độc gây chết tế bào) ngay khi các chất này đi vào tế bào.
Silymarin làm gia tăng sự tổng hợp protein dựa trên sự kích thích hoạt tính của RNA polymerase-I ngay tại nhân tế bào dẫn đến gia tăng sự hình thành của ribosome RNA. Do đó, sự tổng hợp những phân tử protein cấu trúc và chức năng (enzyme) được gia tăng. Tóm lại, khả năng phục hồi và tái tạo của gan được gia tăng.
Dược động học
Silygamma là hỗn hợp các silibinin, silidianin, silichristin và một số dẫn chất flavonol khác chiết xuất từ quả Cúc gai. Sau khi hấp thu qua đường tiêu hóa, thành phần chính của silymarin là silibinin bị đào thải đến hơn 80% trong mật dưới dạng sulphate và liên hợp glucuronide. Khoảng 10% liều sử dụng đi vào vòng tuần hoàn gan – ruột do vậy hàm lượng tối đa trong máu đạt được tương đối thấp. Thời gian hấp thu là 2,2 giờ, thời gian bán thải là 6,3 giờ. Không có sự tích tụ silibinin. Sự bài tiết silibinin đạt trạng thái cân bằng khi dùng liều lặp lại trễ nhất vào ngày thứ 2.
Chỉ định/Công dụng thuốc Silygamma
Hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan mãn tính, xơ gan và tổn thương gan do nhiễm độc.
– Không dùng trong điều trị nhiễm độc cấp tính.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng thuốc Silygamma
Người lớn và thiếu niên từ 12 tuổi trở lên: uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên với lượng nước vừa đủ (khoảng một ly) trước hoặc trong bữa ăn trừ khi có các chỉ định khác.
Bác sĩ điều trị quyết định thời gian điều trị.
Bệnh nhân phải thông báo cho bác sĩ nếu các phản ứng không mong muốn xuất hiện dai dẳng.
Quá liều
Triệu chứng nhiễm độc: Cho đến nay chưa quan sát thấy triệu chứng này. Các phản ứng không mong muốn được mô tả ở trên có thể xảy ra với mức độ nghiêm trọng hơn.
Điều trị nhiễm độc: Chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng được khuyến cáo.
Chống chỉ định
Tiền sử mẫn cảm với quả Cúc gai, với các cây họ Cúc hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Silygamma 150mg chống chỉ định đối với trường hợp có tiền sử mẫn cảm với quả Cúc gai (milk thistle) hoặc với các cây thuộc họ Cúc hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo
Những bệnh nhân không dung nạp galactose do di truyền dạng hiếm, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng Silygamma 150mg.
Song song với việc điều trị bằng thuốc phải tránh xa các nguyên nhân gây tổn thương gan (rượu).
Phải thông báo cho bác sỹ các trường hợp vàng da (sự biến đổi màu da từ vàng nhạt đến đậm, tròng trắng mắt có màu vàng).
Không có những nghiên cứu đầy đủ trên trẻ em. Do đó Silygamma 150mg không được sử dụng cho trẻ em nhỏ hơn 12 tuổi.
Thận trọng
Khi có biến đổi màu da từ vàng nhạt đến đậm, tròng trắng mắt có màu vàng. Không dùng điều trị nhiễm độc cấp. Song song việc điều trị phải tránh xa các nguyên nhân gây tổn thương gan (rượu). Bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase, kém hấp thu glucose-galactose; phụ nữ có thai, cho con bú; trẻ em < 12t.: Không dùng.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Không dùng Silygamma 150mg cho phụ nữ cho con bú do thiếu các nghiên cứu thích hợp.Phản ứng phụ
Hiếm: Tác dụng tẩy xổ nhẹ. Rất hiếm: Phản ứng quá mẫn (như nổi mề đay, khó thở).
Tương tác
Silymarin làm giảm hoạt tính của enzyme CYP3A4 in vitro.
Nếu sử dụng Silymarin cùng với các thuốc chuyển hóa bởi enzyme CYP3A4 thì có thể sẽ làm thay đổi dược đông học của các thuốc đó.
Sự ảnh hưởng của các isoenzyme khác trong hệ thống enzyme cytochrome P450 cũng phải được xem xét.
Những nghiên cứu cụ thể trên thuốc Silygamma 150mg chưa được báo cáo. Tuy nhiên, nên theo dõi khi sử dụng đồng thời Silygamma 150mg với các thuốc có đặc tính như trên.
Tác dụng không mong muốn
Giống như các thuốc khác, Silygamma 150mg cũng có các tác dụng không mong muốn.
Sự phân loại các tác dụng không mong muốn dựa trên dữ liệu tần suất sau:
Rất thường gặp (>1/10), Thường gặp (≥1/100 đến <1/10), Ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100), Hiếm (≥1/10.000 đến <1/1.000), Rất hiếm (<1/10.000), bao gồm các trường hợp riêng biệt.
Các vấn đề về tiêu hóa, ví dụ như hiếm gặp tác dụng tẩy xổ nhẹ khi sử dụng thuốc.
Các phản ứng quá mẫn như nổi mề đay hay khó thở rất hiếm gặp.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, trong bao bì gốc và tránh ánh sáng
Nhà sản xuất: Wörwag Pharma
Chưa có bình luận.