Nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, tác động đến hàng triệu bệnh nhân trên toàn thế giới hàng năm, với tần suất mới mắc ngày càng tăng và tỉ lệ tử vong từ 40-60%. Tương tự như đa chấn thương, nhồi máu cơ tim cấp hoặc đột quỵ, tiếp cận chẩn đoán và điều trị sớm trong những giờ đầu khởi phát bệnh giúp cải thiện tiên lượng của bệnh nhân.
Chương Trình kiểm soát nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn (SSC) được khởi đầu từ Hội nghị ở Bardcelona năm 2002 và Phác đồ đầu tiên được đưa ra năm 2004 , được cập nhật bổ xung năm 2008 , qua nghiên cứu áp dung tại nhiều nước trên thế giới cho thấy kết quả tốt . Việt nam đã tham gia trong nghiên cứu áp dụng SSC của các nước Châu Á năm 2009 (The Management Of Severe sepsis in Asia’s Intensive Care unitS –MOSAICS study) đã đăng trong tạp chí BMJ. với hơn 1200 bệnh nhân của 150 khoa Hồi sức tích cực ở 16 nước ) cho thấy kết quả tốt. Với 50 bệnh nhân thu thập tai 3 bệnh viện: Bạch Mai, Chợ Rẫy, Việt Tiệp. Tỉ lệ tử vong sau 28 ngày là 44% tương đương các nước có điều kiện kinh tế phát triển
Tiếp tục cập nhật những phác đồ của thế giới, Hội Hồi sức cấp cứu và Chống độc Việt Nam muốn gửi tới các bác sĩ một tài liệu tham khảo “Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn 2012” của Dellinger RP, Levy MM, Andrew Rhodes và cộng sự ( gồm 68 chuyên gia )., đại diện cho hơn 30 tổ chức quốc tế có uy tín trong lĩnh vực Hồi sức tích cực , Cấp cứu và nhiễm khuẩn…
Các khuyến cáo này được đưa ra dựa trên các dữ liệu về y học bằng chúng ( evidence base medicine) , mức độ tin cậy được đánh giá từ A (cao) đến B.C.D (thấp nhất) và mức độ khuyến cáo mạnh (1) hoặc yếu (2)
Tài liệu này được tóm tắt từ Bản hướng dẫn về chương trình toàn cầu xử trí nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn công bố trên tạp chí của Hội Hồi sức Hoa Kỳ và từ Antibiotic Essentials 2012 ấn bản lần thứ 11 của Cunha BA, nhằm góp phần giúp các bác sĩ điều cho bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn tốt hơn
Tuy nhiên tài liệu này nhằm giúp cung cấp một hướng dẫn chung nhất cho các bác sĩ lâm sàng trong điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn. Khuyến cáo này không thể thay thế những nhận định và quyết định của bác sĩ trên mỗi bệnh nhân với bệnh cảnh lâm sàng cụ thể. Chúng tôi tin rằng nếu phác đồ này được áp dụng sớm ở những nơi chăm sóc và điều trị bệnh nhân đầu tiên, ngay khi bệnh nhân chưa nhập khoa Hồi sức tích cực, sẽ đem lại hiệu quả cao nhất.
Tôi rất hoan nghênh công ty AstraZeneca đã đồng hành cùng Hội Hồi sức cấp cứu và Chống độc Việt nam trong việc cập nhật thông tin y khoa liên tục nhằm cung cấp các kiến thức hữu ích đến các bác sĩ giúp việc điều trị cho bệnh nhân ngày càng hiệu quả hơn.
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN NHIỄM KHUẨN
Nhiễm trùng ,các ca bệnh nghi ngờ hoặc rõ ràng có từ 2 trở lên trong số các tiêu chuẩn sau :
Triệu chứng chung:
– Sốt > 38.3 độ C
– Hạ thân nhiệt < 36 độ
– Nhịp tim > 90 lần /phút
– Thở nhanh
– Thay đổi ý thức
– Phù rõ hoặc cân bằng dịch dương ( > 20 ml/kg/24 giờ )
– Tăng Glucose máu ( đường máu > 140mg/dl hoặc > 7,7mmol/l)
Dấu hiệu viêm:
– Tăng bạch cầu > 12.000/ml
– Hoặc giảm bạch cầu < 4000/ml
– Số lượng bạch cầu bình thường nhưng tỉ lệ bạch cầu non > 10%
– Protein C phản ứng ( CRP) > 2 lần bình thường
– Procalcitonin > 2 lần bình thường
Thay đổi Huyết động:
– Tụt huyết áp ( HA tâm thu < 90 mmHg, HA trung binh < 70 mmHg , hoặc HA tâm thu giảm > 40 mmHg so với bình thường của lứa tuổi đó
Dấu hiệu rối loạn chức năng tạng
– Giảm oxy máu động mạch ( PaO2 /FiO2 < 300)
– Thiểu niệu cấp ( nước tiểu < 0,5ml/kg/giờ ít nhất trong 2 giờ , mặc dù được bù đủ dịch )
– Tăng Creatinin > 0,5 mg /dl hoặc 44,2 µmol/l
– Rối loạn đông máu ( INR > 1,5 hoặc aPTT > 60 giây)
– Giảm tiểu cầu ( số lượng < 100.000/µl)
– Bụng chướng ( không nghe thấy tiếng nhu động ruột )
– Tăng Bilirubin máu ( bilirubin toàn phần > 4 mg /dl hoặc 70 µmol/l)
Dấu hiệu giảm tưới máu tổ chức
– Tăng lác tát máu máu ( > 1 mmol/l)
– Chậm làm đầy mao mạch (ấn ngón tay vào da nếu da hồng trở lại > 2 giây)
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN NHIỄM KHUẨN NẶNG
– Nhiễm khuẩn gây tụt HA
– Tăng lactate máu
– Thiểu niệu (nước tiểu < 0,5 ml/kg/giờ)
– Tổn thương phổi cấp P/F < 250 nếu không có viêm phổi
– Tổn thương phổi cấp P/F < 200 nếu có viêm phổi kèm theo
– Creatinin > 2.0 mg/dl (hoặc 176,8 µmol/l)
– Bilirubin > 2 mg/dl (34,2 µmol/l)
– Tiểu cầu < 100.000 µl/l
– Rối loạn đông máu (INR > 1.5 )
HỒI SỨC BAN ĐẦU VÀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
A. Hồi sức ban đầu
1. Cần có kế hoạch hồi sức và bắt đầu hồi sức ngay khi bệnh nhân có dấu hiệu giảm tưới máu mô gây ra bởi nhiễm khuẩn nặng (tụt huyết áp mặc dù đã bù dịch hoặc lactate máu ≥ 4mmol/L). Không chậm trễ việc điều trị trong lúc chờ chuyển đến khoa Hồi sức tích cực.
Mục tiêu hồi sức trong 6 giờ đầu (1C):
– Áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) 8-12mmHg
– HA động mạch trung bình ≥ 65mmHg
– Lượng nước tiểu ≥ 0,5mL/kg/giờ
– Độ bão hòa oxy tĩnh mạch trung tâm (tĩnh mạch chủ trên) ≥ 70% hoặc tĩnh mạch trộn ≥ 65% (1C)
2. Ở bệnh nhân có tăng lactate máu, mục tiêu là đưa lactate máu về giá trị bình thường (2C).
B. Tầm soát nhiễm khuẩn huyết và cải thiện kết quả điều trị
1. Tầm soát nguy cơ nhiễm khuẩn huyết để phát hiện và điều trị sớm (1C).
2. Cố gắng làm mọi việc trong điều kiện có thể dược của cơ sơ đó (UG).
C. Chẩn đoán
1. Cấy bệnh phẩm phù hợp trước khi sử dụng kháng sinh nhưng không làm chậm trễ (>45 phút) việc sử dụng kháng sinh (1C). Cần cấy ít nhất hai mẫu máu (cả hiếu khí lẫn kị khí) trước khi sử dụng kháng sinh với ít nhất một mẫu lấy qua da và một mẫu qua catheter nội mạch, ngoại trừ trường hợp catheter mới đặt < 48 giờ (1C).
2. Nếu nghi ngờ tác nhân nhiễm khuẩn huyết là nấm candida, nên sử dụng xét nghiệm 1,3 beta-D-glucan ( 2 B) mannan và anti-mannan antibody (2C) để chẩn đoán phân biệt.
3. Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh cần chỉ định một cách hợp lý để xác định nguồn gốc nhiễm khuẩn (UG).
D. Liệu pháp kháng sinh
1. Sử dụng kháng sinh đường tĩnh mạch trong giờ đầu chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn (1B) và nhiễm khuẩn nặng (1C) như là một mục tiêu điều trị
2a. Sử dụng một hoặc nhiều kháng sinh theo kinh nghiệm ban đầu có hoạt tính chống lại tác nhân nghi ngờ (vi khuẩn và/hoặc vi nấm hoặc virus) và có khả năng thâm nhập vào vị trí nhiễm khuẩn (1B)
2bNên đánh giá liệu pháp kháng sinh mỗi ngày để xem xét khả năng xuống thang (1B)
3. Sử dụng nồng độ procancitonin và các biomarker tương tự để hỗ trợ cho việc ngưng kháng sinh ở những bệnh nhân không còn bằng chứng nhiễm trùng (2C)
a. Cần phối hợp kháng sinh ở những bệnh nhân giảm bạch cầu hạt có nhiễm khuẩn huyết (2B) và những bệnh nhân đáp ứng kém với điều trị, hoặc nhiễm tác nhân đa kháng thuốc như Acinetobacter và Pseudomonas spp.(2B). Ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng kèm suy hô hấp và sốc nhiễm khuẩn, phối hợp kháng sinh bao gồm betalactam phổ rộng kết hợp với hoặc aminoglycoside hoặc fluoroquinolone trong trường hợp do Pseudomonas aeruginosa (2B). Đối với nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn do Streptococcus pneumonia nên phối hợp betalactam và macrolide (2B).
Liệu pháp kháng sinh kết hợp theo kinh nghiệm không nên kéo dài quá 3-5 ngày. Nên xuống thang kháng sinh đơn trị liệu thích hợp khi có thể dựa trên kết quả cấy (2B).
Thời gian điều trị kháng sinh trung bình từ 7-10 ngày; thời gian điều trị cần dài hơn trong trường hợp : đáp ứng lâm sàng chậm, hoặc không dẫn lưu được ổ nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết do S. aureus, nhiễm nấm và virus, suy giảm miễn dịch, giảm bạch cầu hạt (2C).
Điều trị kháng virus cần khởi đầu càng sớm càng tốt ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng hoặc sốc nhiễm khuẩn gây ra do virus (2C).
Kháng sinh không nên được sử dụng ở bệnh nhân có triệu chứng viêm nhưng không phải do nguyên nhân nhiễm khuẩn (UG).
E. Kiểm soát ổ nhiễm khuẩn
Ổ nhiễm khuẩn cần được chẩn đoán xác định hoặc loại trừ nhanh nhất có thể và can thiệp trong vòng 12 giờ đầu.(1 C)
Nếu nguồn gốc nhiễm khuẩn là viêm tụy hoại tử nhiễm khuẩn, can thiệp nên trì hoãn cho đến khi mô hoại tử mô bình thường có giới hạn rõ.(2 B)
Khi can thiệp vào ổ nhiễm khuẩn nên lựa chọn phương pháp ít xâm lấn nhất (VD: ổ áp xe nên được dẫn lưu qua da hơn là phẫu thuật) (UG).
Nếu nguồn gốc nhiễm khuẩn có khả năng là catheter nội mạch nên rút bỏ ngay sau khi đặt lại catheter mới (UG).
F. Phòng ngừa nhiễm khuẩn
a. Sát khuẩn miệng và sát khuẩn chọn lọc đường tiêu hóa nên được xem xét để giảm tần suất viêm phổi liên quan đến thở máy (2B). Các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn cần được xây dựng và thực hiện đầy đủ tùy theo mỗi cơ sở nếu thấy có hiệu quả (2B)
Nên Sát trùng hầu họng bằng chlorhexidine gluconate để giảm nguy cơ viêm phổi thở máy cho những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng tại ICU (2B).
MỘT SỐ MỤC TIÊU CỤ THỂ
CẦN HOÀN THÀNH TRONG 3 GIỜ ĐẦU
CẦN HOÀN THÀNH TRONG VÒNG 6 GIỜ
– Sử dụng thuốc vận mạch ( tụt HA sau khi đã truyền dịch , duy trì HA trung bình > 65 mmHg
– Trong trường hợp sốc ( Lactat > 4 mmol/l hoặc tụt HA sau khi bù dịch):
– Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP)
– Đo độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm (Scv02)
– Đo lại lactate nếu lactate ban đầu cao
HỖ TRỢ HUYẾT ĐỘNG
H. Thuốc vận mạch
I. Thuốc tăng co bóp cơ tim
J. Corticosteroids
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ KHÁC TRONG NHIỄM KHUẨN NẶNG
K. Truyền máu và các chế phẩm máu :
L. Globulin miễn dịch
Không sử dụng globulin miễn dịch truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân người lớn nhiễm khuẩn huyết nặng hoặc sốc nhiễm khuẩn.(2 B)
M. Selenium
Không sử dụng selenium truyền tĩnh mạch trong điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng.(2C)
Khuyến cáo về không sử dụng Protein C hoạt hóa tái tổ hợp
Theo khuyến cáo cũ , không sử dụng Protein C hoạt hóa tái tổ hợp ( rhAPC) cho bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng hoặc sốc nhiễm khuẩn
Thở máy ở bệnh nhân ARDS gây ra do nhiễm khuẩn huyết nặng
An thần, giảm đau và giãn cơ trong nhiễm khuẩn
Kiểm soát đường huyết
Điều trị thay thế thận
Sử dụng bicarbonate
Không truyền natri bicarbonate nhằm mục đích cải thiện huyết động hoặc giảm liều thuốc vận mạch ở bệnh nhân nhiễm toan lactic gây ra do giảm tưới máu mô với pH ≥ 7.15 (2B).
Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu
Phòng ngừa loét do stress
Dinh dưỡng
Xác định mục tiêu chăm sóc
PGS.TS.BS Nguyễn Gia Bình – Chủ tịch Hội Hồi sức Cấp cứu và Chống độc Việt Nam – BV Bạch Mai
Tài liệu tham khảo
1.Surviving Sepsis Campaign: International.Guidelines for Management of Severe Sepsis and Septic Shock: 2012.Society of Critical Care Medicine . February 2013 .volume 41.number 2 page 580-637
2. Management of severe sepsis in patients admitted to Asian intensive care units: prospective cohort study. BMJ 2011;342:d3245
Cây hoa nhài được sử dụng để hỗ trợ, điều trị một số bệnh nhưng…
Gan nhiễm mỡ là căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất…
Trong tốp các môn thể thao hàng đầu có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ…
Để giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ, song song với việc đảm bảo chế độ…
Bạn có biết có một mối liên hệ phức tạp giữa ruột và căng thẳng…
Khi cảm thấy kiệt sức và thiếu năng lượng là mối quan tâm phổ biến…