Chống chỉ định, tai biến và xử trí trong các bài tập vận động có kháng trở
Tập vận động có kháng trở là động tác tập chủ động do chính người bệnh thực hiện trong đó sự co cơ động hay tĩnh bị kháng lại bằng một lực từ bên ngoài. Mục đích là làm tăng sức mạnh của cơ, tăng sức bền của cơ, tăng công của cơ.
Hay nói cách khác là tập vận động có kháng trở là vận động do chính người bệnh thực hiện cùng với sức kháng trở của người điều trị hoặc dụng cụ.
Tác dụng của các bài tập vận động có kháng trở
+ Tăng cường sức mạnh cho cơ.
+ Do tăng huy động số đơn vị vận động.
+ Tốc độ và mức phì đại của cơ tỉ lệ với tổng kháng trở mà cơ phải vượt qua và phương pháp duy trì để cử động theo ý muốn.
+ Các yếu tố cho phối sức mạnh cơ: thể tích cơ, số lượng đơn vị vận động (đơn vị vận động = sợi cơ + thần kinh hi phối), hình thức vận động (co cơ ly tâm > co cơ hướng tâm) và tâm lý khi thực hiện co cơ.
+ Tăng sức bền cho cơ: với bài tập kháng trở nhẹ và lặp lại nhiều lần.
+ Tăng công của cơ
Nguyên tắc của bài tập vận động có kháng trở
+ Quan tâm đến góc, trọng lượng, sức căng tương đối của cơ
+ Quan tâm đến lực đề kháng (trẻ em, người lớn). Lực đề kháng được dùng ít nhất ở bước khởi đầu và bước cuối của tầm độ, có sức đề kháng nhiều nhất ở 1/3 giữa của tầm độ.
+ Kiểm soát để tránh cử động thay thế khi sức đề kháng quá lớn.
Chỉ định tập vận động có kháng trở
+ Cần làm tăng sức mạnh và sức bền của cơ.
+ Cho cơ độ 4 độ 5
Chống chỉ định tập vận động có kháng trở
– Trong trường hợp đã được lượng giá thử cơ bậc 0,1,2.
– Trong bệnh lý teo cơ giả phì đại.
– Thận trọng trong một số trường hợp bệnh lý nội khoa, tim mạch nặng, suy hô hấp, chấn thương chưa bình phục.
Chuẩn bị cho bài tập vận động có kháng trở
+ Người thực hiện: Bác sỹ phục hồi chức năng, kỹ thuật viên vật lý trị liệu, người được đào tạo chuyên khoa nhà và bản thân người bệnh đã được tập huấn.
+ Phương tiện: Một số dụng cụ tạo kháng trở như túi cát, ròng rọc, tạ, dây chun
+ Người bệnh: Giải thích để người bệnh hiểu mục đích, nguyên tắc kỹ thuật, kế hoạch tập, các vấn đề cần chú ý trong khi tập và theo dõi sau tập để phối hợp
+ Hồ sơ bệnh án: Bệnh án và phiếu điều trị chuyên khoa
– Phiếu theo dõi tiến triển và kết quả tập.
– Phiếu thử cơ bằng tay đánh giá tầm vận động của khớp để xác định sức kháng cản
phù hợp.
Các bước tiến hành tập vận động có kháng trở
© Tư thế người bệnh
Người bệnh ở tư thế thoải mái, phù hợp với vị trí cần tập, không làm hạn chế tầm vận động trong khi tập.
© Nguyên tắc kỹ thuật
– Lực kháng cản được đặt cố định ở đầu xa của cơ cần được làm mạnh hoặc ở điểm xa của khối cử động.
– Hướng kháng cản đối diện thẳng (vuông góc) với hướng vận động ở đầu và cuối tầm vận động lực kháng cản được sử dụng ít nhất.
– Người bệnh không được nín thở trong khi tập.
©Kỹ thuật
– Tập vận động có kháng trở đẳng trương (isotonic).
– Bài tập vận động có kháng trở đẳng trường (isometric).
– Nguyên tắc chung:
+ Đúng kỹ thuật.
+ An toàn.
+ Hiệu quả.
Theo dõi
+ Trong khi tập: mạch, huyết áp, nhịp thở và các biểu hiện bất thường khác.
+ Sau khi tập: có mệt mỏi, đau kéo dài do tập qúa sức.
Tai biến và xử trí trong việc tập vận động có kháng trở
+ Trong khi tập: theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở và các biến chứng khác để xử trí kịp thời.
+ Sau khi tập: sau khi tập 24 giờ nếu người bệnh còn đau, mệt phải báo cáo bác sỹ chuyên khoa để xử trí và điều chỉnh chương trình tập cho phù hợp.
Yhocvn.net (Trích theo hướng dẫn tập vận động có kháng trở của Bộ Y tế)
Chưa có bình luận.