Cần chẩn đoán và điều trị sớm để phòng tránh các biến chứng cơ và khớp
và các biến chứng toàn thân khác. Phục hồi chức năng và theo dõi nhiều năm
Tổn thương xương khớp tuổi thiếu niên là nhóm bệnh phổ biến với diễn biến phức tạp, khó nhận biệt, gây khó khăn trong việc chẩn đoán, điều trị bệnh. Viêm khớp tự phát tuổi thiếu niên là một trong những bệnh hay gặp nhất.
Viêm
khớp thiếu niên tự phát (JIA: Juvenile Idiopathic Arthritis) theo ILAR, là nhóm
bệnh lý khớp mạn tính ở trẻ em với các biểu hiện lâm sàng không đồng nhất gồm
nhiều thể bệnh: thể ít khớp; thể đa khớp RF(+); thể đa khớp RF(-); thể hệ thống;
viêm khớp vẩy nến; viêm gân bám; viêm khớp không phân loại.
Viêm khớp thiếu niên tự phát thể đa khớp chiếm 1/3 nhóm bệnh lý này.
Một
số thống kê ở Mỹ và châu Âu cho thấy, lứa tuổi mắc bệnh khoảng từ 2 – 16 tuổi,
với tỷ lệ 1/1000 trẻ mỗi năm, nữ gặp nhiều hơn nam.
Chẩn đoán viêm khớp thiếu niên tự phát
Hỏi bệnh
– Thời
gian và hoàn cảnh bị bệnh?
– Các triệu chứng và diễn biến từ khi bị bệnh đến thời điểm hiện tại?
– Hỏi bệnh nhân có đau các khớp và cột sống?
– Các phương pháp đã điều trị?
– Các triệu chứng hiện tại?
Khám và lượng giá chức năng viêm khớp
thiếu niên tự phát– Cơ năng: Các khớp có thể có sưng, nóng, đỏ, đau.
– Thực thể: Có thể hạn chế tầm vận động khớp, cột sống.
– Toàn thân: Có thể có sốt, gầy sút và các biểu hiện ở các cơ quan khác: loãng
xương, gan lách to, ban đỏ trên da, tràn dịch màng tim, màng phổi, tổn thương ở
mắt…
– Khám và đánh giá chức năng các khớp và cột sống; cơ lực các cơ gấp, duỗi các
chi; tầm vận động các khớp và cột sống.
Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
– Chụp X-quang tim phổi, cột sống và các khớp bị tổn thương.
– Tùy theo thể lâm sàng làm các xét nghiệm sinh hóa, huyết học, máu lắng,
HLA-B27, xét nghiệm tìm yếu tố dạng thấp RF(IgM)…
– Siêu âm ổ bụng.
– Đo độ loãng xương (BMD).
Chẩn đoán xác định viêm khớp thiếu niên tự phát
Dựa và triệu trứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm.
Chẩn đoán phân biệt viêm khớp thiếu niên tự phát
Với thể đa khớp cần phân biệt với: bệnh nhiễm trùng nặng, Lupus ban đỏ
hệ thống, bệnh vảy nến, viêm da cơ, các bệnh lý ác tính, loạn sản xương, viêm
cột sống dính khớp…
Chẩn đoán nguyên nhân viêm khớp thiếu niên tự phát
Nguyên nhân của nhóm bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát cho đến nay vẫn còn chưa
rõ. Gần đây người ta cho rằng bệnh không phải do một căn nguyên riêng rẽ gây
ra, mà do nhiều yếu tố hướng khớp cùng tác động vào một cá thể mang những yếu tố
di truyền nhất định. Các yếu tố môi trường, đặc biệt là các tác nhân nhiễm khuẩn,
rối loạn hệ thống miễn dịch…có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học viêm khớp
thiếu niên tự phát.
Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị viêm khớp thiếu niên tự phát
+
Mục đích của điều trị là kiểm soát tiến triển của bệnh càng sớm càng tốt nhằm hạn
chế đến mức tối đa những thương tổn gây phá hủy và biến dạng khớp, tối ưu hóa
các vận động khớp nhằm đạt tới chức năng khớp bình thường cho bệnh nhân. Điều
trị bao gồm các biện pháp không dùng thuốc, điều trị dùng thuốc và các biện
pháp điều trị ngoại khoa.
+ Cần chẩn đoán và điều trị sớm để phòng tránh các biến chứng cơ và khớp
và các biến chứng toàn thân khác.
Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng viêm khớp thiếu niên tự phát
Vật lý trị liệu nhằm duy trì đến mức tối đa tầm vận động của khớp, tránh cứng khớp, dính khớp. Có thể dùng các biện pháp như sóng ngắn, tia hồng ngoại, tắm suối khoáng, tập các bài tập phục hồi chức năng vận động khớp… Tuy nhiên, trong thời gian đau nhiều có thể tạm thời bất động khớp nhưng cần lựa chọn tư thế sao cho giữ được biên độ vận động lớn nhất.
+ Mục đích: Gia tăng tuần hoàn, giảm đau. Gia tăng tầm vận động các khớp và sức mạnh các cơ.
+ Phương pháp
– Vật lý trị liệu: Thường được áp dụng trong các giai đoạn bệnh tiến triển cấp tính, đau nhiều, hạn chế vận động các khớp, cột sống.
+ Nhiệt trị liệu: Hồng ngoại, bó nến, chườm lạnh.
+ Điện trị liệu: Sóng ngắn, siêu âm, điện phân, giao thoa.
+ Thủy trị liệu: Bồn xoáy, bể sục…
– Vận động trị liệu:
+ Giai đoạn cấp tập thụ động nhẹ nhàng theo tầm vận động khớp kết hợp các phương pháp vật lý trị liệu giảm đau.
+ Giai đoạn bán cấp tập vận động chủ động có trợ giúp và chủ động kết
hợp kéo dãn và các phương pháp vật lý trị liệu.
+ Giai đoạn mãn tính tập chủ động, chủ động có trợ giúp cùng các bài tập tăng cường và duy trì sức mạnh cơ, cải thiện tầm vận động và phòng tránh các biến dạng khớp, cứng khớp. Các bài tập vận động, di chuyển chủ động hoặc có trợ giúp.
– Hoạt động trị liệu phục hồi các kĩ năng sinh hoạt hàng ngày.
– Dụng cụ trợ giúp:
Các loại nẹp, nạng hỗ trợ di chuyển.
Thuốc điều trị viêm khớp thiếu niên tự phát
– Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): Aspirine, Ibuprofen, Naproxen…
– Các thuốc điều trị cơ bản (DMARDs): Methotrexate, Sulfasalazine (Salazopirine).
– Các corticosteroid: Methyprednisolone, Prednisolone…Tiêm tại chỗ DepoMedrol, Dispropan trong viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm điểm bám gân.
– Các thuốc điều trị sinh học: Entanercept (Enbrel), Infliximab (Remicade), Tocilizumab (Actemra)…
Các điều trị khác
Phẫu thuật chỉnh hình hoặc thay khớp nhân tạo được chỉ định khi khớp bị phá hủy nặng.
Theo dõi và tái khám Phục hồi chức năng viêm khớp thiếu niên tự phát
–
Bệnh nhân cần được theo dõi và tái khám mỗi tháng một lần tại khoa khớp và khoa
phục hồi chức năng trong nhiều năm.
– Đánh giá sự cải thiện chức năng vận động khớp và tiến triển bệnh.
– Theo dõi tác dụng phụ của thuốc nếu có.
– Làm các xét nghiệm định kỳ: huyết học, sinh hóa máu, máu lắng, nước tiểu, tủy
đồ, siêu âm tim, X quang tim phổi, xương khớp…để có các xử trí kịp thời.
Yhocvn.net (trích theo hướng dẫn Phục hồi chức năng viêm khớp thiếu niên tự phát)
Chưa có bình luận.