Nguyên tắc phục hồi chức năng liệt dây VII ngoại biên là điều trị càng sớm càng tốt.
Nhân dây thần kinh số VII nằm ở cầu não gồm có 4 nhân: nhân vận động, nhân cảm giác (nhân bó đơn độc), nhân thực vật gồm hai nhân (nhân lệ tỵ và nhân bọt trên cho ra dây VII).
Nhân dây VII ở cầu não có hai phần, phần trên phụ trách nửa mặt trên (từ đuôi khóe mắt trở lên) còn nhân phần dưới phụ trách nửa mặt dưới. Nhân phần trên được vỏ não hai bán cầu chi phối vì vậy khi tổn thương bán cầu não một bên thì nửa mặt trên không bị liệt. Nhân phần dưới chỉ được vỏ não bên đối diện chi phối nên khi tổn thương một bán cầu não chỉ gây liệt nửa mặt dưới bên đối diện.
Dây thần kinh số VII phụ trách vận động các cơ bám da mặt, cơ bám da cổ, xương bàn đạp ở tai giữa (dây VII). Dây VII đi qua xương đá nhận thêm sợi phó giao cảm dây VII’ chi phối hoạt động bài tiết của các tuyến nước mắt, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi, tuyến niêm dịch của mũi và cũng nhận thêm vị giác ở hai phần ba trước lưỡi và cảm giác vòm miệng, cảm giác nông vùng ống tai ngoài và vùng da nhỏ phía sau vành tai (dây VII).
Liệt mặt ngoại biên là hội chứng tổn thương dây thần kinh số VII gây nên tình trạng giảm hoặc mất vận động các cơ ở mặt (liệt toàn bộ nửa mặt).
Nguyên nhân:
– Bệnh lý: đột quỵ não, u não, áp-xe não, tai biến mạch máu vùng cầu não, viêm não
– Chấn thương: chấn thương sọ não gây dập não, khối máu tụ trong não
– Các bệnh khác: Bị nhiễm lạnh, viêm đa rễ và dây thần kinh …
Chẩn đoán liệt dây VII ngoại biên
Hỏi bệnh
– Thời điểm khởi phát triệu chứng
– Tiền sử bị nhiễm lạnh, virus, chấn thương sọ não, viêm não, tai biến mạch não, sốt, viêm đa rễ và dây thần kinh…
Khám và lượng
Giá chức năng
– Khi nghỉ ngơi: bộ mặt đờ đẫn, mất sự cân đối, mất đường nét tự nhiên.
+ Trương lực cơ mặt bên liệt giảm dẫn đến nửa mặt bên liệt xuất hiện các triệu chứng như: mép bị sệ xuống, khe mắt bên liệt rộng hơn bên lành, lông mày hạ thấp xuống, mờ rãnh mũi má, nhân trung lệch sang bên lành.
+ Nước bọt thường chảy ra ở mép bên liệt, thức ăn hay đọng lại ở má bên liệt.
– Khi bệnh nhân làm động tác theo ý muốn, sự mất đối xứng hai bên càng rõ hơn.
+ Khi nhìn ngước lên, nếp nhăn trán bên liệt mờ hoặc không có.
+ Nhe răng cười, miệng méo và lệch sang bên lành.
+ Dấu hiệu Charler-Bell: người bệnh nhắm mắt, mắt bên liệt nhắm không kín do liệt cơ khép vòng mi và nhãn cầu bị đưa lên trên và ra ngoài (khi đó giác mạc lẩn dưới mi trên, củng mạc trắng lộ rõ giữa hai khe mi)
– Các triệu chứng khác
+ Có thể tê mặt ở bên liệt
+ Mất vị giác 2/3 trước lưỡi
+ Khô mắt do không tiết nước mắt (có thể dẫn tới mù nếu để lâu) hoặc tăng tiết nước mắt làm chảy nước mắt giàn giụa nhất là trong hoặc ngay sau bữa ăn.
– Tiến triển: Liệt mặt do lạnh thường tiến triển tốt, thường tự khỏi (70 – 80% số trường hợp) sau 2-9 tuần. Trường hợp nặng có thể để lại di chứng.
– Di chứng: nhiều mức độ nặng nhẹ tuỳ thuộc vào nguyên nhân
+ Chỉ méo miệng nhẹ, đôi khi có thể có di chứng nặng chuyển sang co cứng nửa mặt. Bệnh nhân thường xuyên cứng nửa mặt, méo về bên liệt, mỗi khi làm động tác các cơ mặt có hiện tượng đồng động gây co thắt nửa mặt, giật cơ.
Đây là một biến chứng ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý, thẩm mỹ của người bệnh.
+ Viêm giác mạc do mắt bên liệt không nhắm kín dẫn đến bụi, gió tạo sang chấn vào giác mạc mắt
Các chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
Khi cần chẩn đoán nguyên nhân thì chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp: chụp CTscanner, chụp cộng hưởng từ trong trường hợp liệt mặt do khối u, do bệnh lý mạch máu…
Chẩn đoán xác định liệt dây VII ngoại biên:
Chẩn đoán liệt mặt ngoại biên chỉ cần dựa vào lâm sàng.
Chẩn đoán nguyên nhân liệt dây VII ngoại biên
+ Liệt mặt nguyên phát (liệt mặt do lạnh hay liệt Bell)
Mạch nuôi của dây thần kinh bị co thắt dẫn đến thiếu máu cục bộ, phù và chèn dây thần kinh trong ống Fallope. Các trường hợp liệt tự phát thường tiến triển cấp tính có liên quan tới gió lùa, lạnh, hay xảy ra vào ban đêm.
+ Liệt mặt thứ phát
– Viêm đa rễ và dây thần kinh, viêm màng não, viêm dây thần kinh VII, viêm tai xương chũm, Zona hạch gối …
– Sang chấn: vỡ nền sọ gây vỡ xương đá, tai biến phẫu thuật tai…
– Khối u: u góc cầu tiểu não, u dây thần kinh VIII, di căn ung thư…
Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị liệt dây VII ngoại biên
– Điều trị càng sớm càng tốt, người bệnh mau khỏi
– Tránh các kích thích mạnh, không bao giờ cố điều trị cho hết liệt mặt trong giai đoạn cấp của bệnh (vì sẽ làm trương lực cơ tăng gây co cứng)
– Kết hợp điều trị, bảo vệ mắt bị hở
Các phương và kỹ thuật phục hồi chức năng liệt dây VII ngoại biên
Phục hồi chức năng giai đoạn cấp tính (từ 3 ngày – 1 tuần)
* Mục tiêu:
– Giảm tâm lý lo lắng giúp người bệnh an tâm và hợp tác trong điều trị
– Tăng tuần hoàn, phòng biến dạng mặt
– Bảo vệ mắt, chống khô mắt và viêm giác mạc
– Đảm bảo vệ sinh răng miệng.
* Phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
– Động viên, giải thích giúp người bệnh an tâm và hợp tác trong điều trị
– Dùng nhiệt ấm, xoa bóp cử động nhẹ nhàng tránh kích thích mạnh, giảm nói cười… Dùng bằng dính chữ Y cố định ở trán – môi trên và dưới để nâng cơ mặt khỏi sệ.
– Người bệnh nên đeo kính râm, nhỏ mắt bằng nước muối sinh lý, dùng băng dính che mắt tạm thời để tránh bụi, dị vật gây tổn thương mắt.
– Hướng dẫn vệ sinh răng miệng.
Phục hồi chức năng giai đoạn bán cấp và mạn tính (sau 1 tuần)
* Mục tiêu
Tăng cường trương lực cơ, phục hồi cơ mặt bị teo, điều trị co cứng cơ mặt, tăng cường tuần hoàn, tiếp tục phục hồi chức năng giao tiếp, giữ gìn vệ sinh răng miệng.
* Phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng.
– Dùng nhiệt nóng, điện xung, điện phân, xoa bóp.
– Tập các cơ mặt qua các bài tập từ chủ động trợ giúp đến đề kháng.
Hướng dẫn người bệnh tự tập qua gương: nhắm mắt huýt sáo, thổi lửa, ngậm chặt miệng, mỉm cười, nhăn trán, phát âm những từ có âm môi: B, P, U, I, A…
– Nên để người bệnh ở phòng riêng hoặc ở góc phòng có bình phong, ngăn cách với người bệnh khác để người bệnh khỏi ngượng ngùng, kém tập trung.
– Hướng dẫn người bệnh giữ ấm mặt, bảo vệ mắt, tránh các cử động mạnh ở mắt.
Các phương pháp điều trị khác
Điều trị nội khoa
– Điều trị theo nguyên nhân: Chống viêm, dùng thuốc kháng sinh khi có nhiễm khuẩn, thuốc điều trị virus…
– Thuốc giãn mạch
– Kích thích tăng dẫn truyền, dùng vitamin nhóm B liều cao.
Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật giải phóng dây thần kinh trong ống dây thần kinh mặt do viêm tai, phẫu thuật khối u…
Theo dõi và tái khám phục hồi chức năng liệt dây VII ngoại biên
– Cần thăm khám định kỳ cho đến khi hết triệu chứng để đánh giá kết quả điều trị, điều chỉnh phương pháp điều trị nếu cần và để phát hiện các biến chứng của liệt mặt.
– Liệt mặt ngoại biên do lạnh thường lành tính, tuy nhiên cần hướng dẫn bệnh nhân giữ ấm mặt, bảo vệ mắt, tránh các cử động mạnh ở mắt.
– Liệt mặt do các nguyên nhân: khối u, mạch máu, viêm nhiễm cần kết hợp với các phương pháp điều trị đặc hiệu, tái khám theo chuyên khoa, phối hợp điều trị nguyên nhân, tiên lượng tuỳ thuộc nguyên nhân gây liệt mặt.
Yhocvn.net (Trích theo hướng dẫn Phục hồi chức năng liệt dây VII ngoại biên của Bộ Y tế)
Chưa có bình luận.