Thứ Bảy, 23/02/2019 | 15:08

Tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc điều trị và phục hồi chức năng cho bệnh nhân lao phổi để phòng tránh bệnh lao tái phát.

Lao phổi là thể bệnh gặp nhiều nhất trong bệnh học lao, chiếm 80% trong số bệnh lao, Lao phổi là bệnh lý viêm nhiễm nhu mô phổi do trực khuẩn lao (Mycobacteriae tuberculosis) gây ra. Bệnh có thể lây nhiễm từ người này sang người khác qua đường hô hấp. Bệnh lao phổi cũng dễ bị chẩn đoán nhầm với một số bệnh lý phổi khác.

Bệnh cảnh lâm sàng của lao phổi rất đa dạng và thường diễn biến mạn tính, chủ yếu do vi khuẩn lao người (M.Tuberculosis Hominis). Lao phổi thường hay bắt đầu từ vùng đỉnh phổi và vùng dưới đòn.

Chẩn đoán bệnh lao phổi

Hỏi bệnh

– Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc do lao: mệt mỏi, kém ăn, gầy sút, sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi, da xanh…

– Tìm hiểu yếu tố nguy cơ: tiếp xúc với người bị bệnh lao, sử dụng corticoid kéo dài, đái tháo đường…

Khám lâm sàng và lượng giá chức năng

* Thời kỳ bắt đầu

– Triệu chứng cơ năng

+ Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc: mệt mỏi, gầy sút, sốt nhẹ về chiều tối, ra mồ hôi về đêm, da xanh…

+ Ho, khạc đờm nhầy, màu vàng nhạt. Có thể có ho ra máu ít, có đuôi khái huyết

+ Đau ngực.

+ Khó thở: Khi có tổn thương phổi lan rộng.

– Triệu chứng thực thể

+ Các dấu hiệu thường nghèo nàn.

+ Có thể thấy rì rào phế nang giảm ở vùng đỉnh phổi hoặc liên bả vai cột sống.

+ Nghe thấy ral nổ cố định ở một vị trí là dấu hiệu có giá trị.

* Thời kỳ toàn phát

– Triệu chứng lâm sàng ở thời kỳ khởi bệnh nặng dần lên.

– Bệnh nhân đến muộn có thể thấy lồng ngực bên tổn thương bị lép.

– Vùng đục của tim bị lệch sang bên tổn thương.

– Nghe có ral nổ, ral ẩm, tiếng thổi hang.

Các xét nghiệm cận lâm sàng

Với bệnh nhân lao phổi, hầu hết các trường hợp khám phổi không phát hiện dấu hiệu gì đặc biệt. Bệnh được chẩn đoán dựa chủ yếu vào việc khai thác các dấu hiệu ho kéo dài, khạc đờm có máu, sốt về chiều… và hình ảnh tổn thương thâm nhiễm trên phim chụp Xquang phổi. Việc chẩn đoán chắc chắn mắc lao dựa vào xét nghiệm tìm thấy bằng chứng của vi khuẩn lao trong đờm.

– Xét nghiệm đờm tìm vi khuẩn lao là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán bệnh lao phổi.

– X-Quang phổi qui ước:

+ Hình ảnh thâm nhiễm.

+ Hình ảnh nốt đường kính 5-10mm.

+ Hình ảnh hang.

Có thể thấy hình ảnh tổn thương X-Quang phối hợp.

– CT ngực: phát hiện tổn thương sẽ chính xác hơn.

– Xét nghiệm máu:

+ Bạch cầu thường không tăng, tỷ lệ Lympho tăng, VSS tăng.

+ Kháng thể kháng lao ở trong máu để góp phần chẩn đoán lao phổi khi không tìm thấy vi khuẩn lao trong đờm.

– Phản ứng Mantoux: thường (+) ở mức độ trung bình.

– Đo chức năng hô hấp: khi diện tích phổi tổn thương rộng.

– Điện tâm đồ: chỉ có P phế khi tổn thương lao mạn tính.

Chẩn đoán xác định bệnh lao phổi

– Soi kính trực tiếp có vi khuẩn lao trong đờm:

+ Có tối thiểu 2 tiêu bản AFB (+) từ 2 mẫu đờm khác nhau.

+ Tiêu bản AFB (+) kết hợp hình ảnh tổn thương nghi lao trên X-Quang.

+ Tiêu bản AFB (+) kết hợp nuôi cấy có vi khuẩn lao.

– Soi kính trực tiếp không có vi khuẩn lao trong đờm khi không tìm AFB: dựa trên lâm sàng, X-Quang, nuôi cấy trong môi trường khác hoặc các kỹ thuật khác: PCR, ELISA, BACTEC.

Chẩn đoán phân biệt bệnh lao phổi

– K phế quản nguyên phát: có hội chứng cận ung thư, nội soi phế quản, sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn CT – Scanner để chẩn đoán xác định.

– Viêm phổi cấp do vi khuẩn khác.

– Viêm phổi do vi rút.

– Giãn phế quản.

– Nấm phổi.

– Bệnh bụi phổi.

Chẩn đoán nguyên nhân bệnh lao phổi

– Vi khuẩn lao người (Mycobacterium Tuberculosis Hominis), trong đó có những chủng kháng thuốc trước điều trị.

– Vi khuẩn lao bò (Mycobacterium Bovis).

– Vi khuẩn lao Châu Phi (Mycobacterium Africanum) thường kháng với Thiacetazone (TB1).

– Nhóm VI ngoài lao, đa số là vô hại nhưng hiện nay do đại dịch HIV/AISD mà tạo ra một bước đột biến đáng kể, trong đó nổi bật lên Mycobacterium Avium.

Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị bệnh lao phổi

– Giải thích để người bệnh hiểu biết về bệnh, tin tưởng vào khả năng điều trị và bớt lo lắng buồn phiền.

– Để lao phổi không tái phát, cần phát hiện sớm nguồn lây chính trong cộng đồng và điều trị triệt để bằng các phác đồ hiệu quả trong 6 tháng.

– Khi điều trị, người bệnh phải dùng thuốc đều đặn đúng và đủ theo thời gian quy định tới khi người bệnh khỏi hoàn toàn.

– Sau khoảng 3 tuần được điều trị thuốc đầy đủ, khả năng lây bệnh sẽ giảm đi.

– Người bệnh phải nghỉ ngơi hoàn toàn 2-3 tháng, ở nơi thoáng khí và đủ ánh sáng. Bệnh ổn định có thể vận động nhẹ nhàng, thể dục buổi sáng và trước khi ngủ.

– Tăng cường vệ sinh cá nhân, mang khẩu trang, có phòng riêng, thoáng mát, sạch sẽ, không ẩm ướt và mất vệ sinh.

– Trước và sau giai đoạn điều trị, tránh để người bệnh tiếp xúc với người không mắc bệnh, chỉ duy nhất người chăm sóc là ở gần người bệnh.

Tạo điều kiện yên tĩnh cho giấc ngủ người bệnh. Chế độ ăn uống bồi dưỡng.

Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng

– Các dạng lao phổi cấp tính (lao thâm nhiễm, lao kê…) là những chống chỉ định của Vật lý trị liệu. Người bệnh khái huyết hoặc phổi có hang cần tránh tập thở để phổi nghỉ ngơi.

– Khi hết sốt, hết khạc đờm và đang được điều trị duy trì bằng thuốc chống lao, người bệnh có thể tập luyện điều độ để cải thiện thể lực. Chương trình tập gồm: vận động thân thể nhẹ nhàng, tập thở, hoạt động trị liệu.

– Nếu có chỉ định phẫu thuật, Vật lý trị liệu có vai trò rất quan trọng.

+ Giai đoạn trước phẫu thuật, vận động trị liệu giúp người bệnh gia tăng thông khí, làm sạch các xuất tiết, tạo di động các khớp của lồng ngực, cột sống, đai vai, giữ tư thế tốt.

+ Giai đoạn sau phẫu thuật, người bệnh được hướng dẫn các phương pháp Vật lý trị liệu nhằm tránh các biến chứng phổi và tuần hoàn; tận dụng chức năng vùng phổi lành, làm giãn nở trở lại các vùng phổi xẹp; tống thải đờm dãi; gia tăng tính di động của khớp đai vai, lồng ngực và cột sống; tránh biến dạng xấu ảnh hưởng đến hô hấp; giúp người bệnh phục hồi sau mổ tới mức tốt nhất có thể được trong thời gian ngắn.

– Để đạt được mục đích trên, vận động hô hấp trị liệu sử dụng các phương thức như: dẫn lưu tư thế, vỗ và rung lồng ngực, tập ho có hiệu quả, thở cơ hoành, thở ngực và tập thư giãn.

– Với sự hướng dẫn của kỹ thuật viên, người bệnh được tập chương trình cá nhân, theo nhóm và chương trình tại nhà khi ra viện.

Các điều trị hỗ trợ khác

– Các phác đồ điều trị lao.

– Phẫu thuật: Lao kháng thuốc, u lao có tổn thương khu trú, chức năng phổi tốt.

– Miễn dịch trị liệu: Lao phổi có vi khuẩn kháng thuốc + có rối loạn miễn dịch của cơ thể.

– Nâng cao thể trạng.

Theo dõi và tái khám phục hồi chức năng bệnh lao phổi

– Theo dõi diễn biến của triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm trong đó xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong đờm là quan trọng nhất: sự âm hóa của vi khuẩn trong đờm là yếu tố cơ bản đánh giá.

– Theo quy định của chương trình chống lao quốc gia, xét nghiệm đờm vào tháng 2 (hoặc 3), tháng 5, tháng 7 (hoặc 8) trong quy trình điều trị.

Lưu ý đối với người đang điều trị lao, có vi khuẩn lao trong cơ thể, mà con đường lây lan của lao phổi là qua đường hô hấp, vì vậy người bệnh khi ho, khạc đờm, hắt hơi… đều cho ra ngoài môi trường hàng nghìn đến hàng triệu vi khuẩn lao, các vi khuẩn này bay lơ lửng trong không khí, người lành hoặc người đã điều trị lao phổi khỏi khi hít phải có thể bị nhiễm lao. Hạn chế tối đa tiếp xúc với người lao phổi là điều quan trọng nhất giúp phòng lao tái phát.

Yhocvn.net (Trích theo phục hồi chức năng bệnh lao phổi của Bộ Y tế)

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook