Gãy mỏm khuỷu theo BYT là gãy xương phạm khớp, thường phải xử lý phẫu thuật và phục hồi chức năng sau phẫu thuật.
Mỏm khuỷu là phần đầu trên của xương trụ, to chồi ra dướida. Ở phía trước cùng với mỏm vẹt tạo thành hõm Zigma lớn ở khuỷu tay. khớp với ròng rọc xương cánh tay. Khớp ròng rọc chỉ cho phép vận động gấp duỗi khuỷu. Mọi gãy mỏm khuỷu đều là gẫy nội khớp. Điểm cốt hóa của mỏm khuỷu xuất hiện vào 10 tuổi và dính liền vào đầu trên xương trụ vào 16 tuổi. Ở phía sau, thần kinh trụđi qua sau mỏm trên ròng rọc và đi ra trước ở cẳng tay, đi giữa hai bó của cơ gấpcổ tay trụ. Gãy mỏm khuỷu là gãy xương phạm khớp.
Gãy mỏm khuỷu phức tạp thường phải xử trí phẫu thuật. Phẫu thuật KHX mỏm khuỷu néo ép bằng kimKirschner/ Kwire và chỉ thép hoặc nẹp vít. Biến chứng hàng đầu có thể gặp: hạn chế vận động khuỷu.
Chỉ định phẫu thuật đối với các bệnh nhân:
– Gãy mỏm khuỷu phức tạp, di lệch, hoặc có trật khớp khuỷu, khớp quay trụ trên
– Điều trị bảo tồn thất bại
Chống chỉ định phẫu thuật đối với các bệnh nhân:
– Đang có tình trạng nhiễm khuẩn – Toàn trạng nặng vì đa chấn thương
Chẩn đoán gãy mỏm khuỷu
Hỏi bệnh
+ Thơì gian bị chấn thương gây ra gãy mỏm khuỷu
+ Nguyên nhân gây ra gãy mỏm khuỷu
+ Bệnh nhân đã được điều trị bảo tồn bằng bột sau khi bị trật khớp mới hay sau phẫu thuật trật khớp cũ.
+ Thời gian bệnh nhân được tháo bỏ bột hay dụng cụ kết hợp xương
+ Vận động và cảm giác của khớp vai, cánh tay, cẳng tay, bàn tay
Khám và lượng giá chức năng
Khám tình trạng sưng nề, biến dạng và rối loạn dinh dưỡng tại khớp, lực cơ vùng khớp vai, cánh tay, cẳng tay, bàn tay
Đo tầm vận động khớp vai, khớp khuỷu, cổ tay
Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
Chụp Xquang khớp khuỷu bên tổn thương
Chẩn đoán xác định gãy mỏm khuỷu
– Bệnh nhân có tiền sử chấn thương vùng khớp khuỷu
– Bệnh nhân đang được điều trị bảo tồn bất động bằng vùng khớp khuỷu
– Bệnh nhân đang được điều trị phẫu thuật kết hợp xương
– Bệnh nhân bị hạn chế tấm vận động
– Bệnh nhân có thể có teo cơ, yếu cơ vùng cánh cẳng, bàn tay.
– Chụp phim Xquang có hình ảnh tổn thương cũ xương cánh tay
Chẩn đoán nguyên nhân gãy mỏm khuỷu
– Do lực trực tiếp: Thường khớp khuỷu bị gãy vụn nhiều mảnh do ngã chống khuỷu hay do lực đánh trực tiếp lên khuỷu.
– Do lực gián tiếp: Khi ngã chống lên bàn tay duỗi và khuỷu gấp. Cơ tam đầu co mạnh làm mỏm khuỷu gãy ngang hay gãy chéo.
– Phối hợp lực trực tiếp và gián tiếp: Cơ co mạnh cộng với lực đánh trực tiếp làm mỏm khuỷu bị gãy nhiều mảnh di lệch. Lực mạnh còn gây gãy và trật khớp.
Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị gãy mỏm khuỷu sau phẫu thuật
Giai đoạn bất dộng
– Cải thiện tuần hoàn
– Chống teo cơ do bất động
Giai đoạn sau bất động
– Cải thiện tuần hoàn
– Phục hồi tầm vận động của khớp
– Duy trì vận động ở các khớp tự do
– Phòng ngừa teo cơ, loạn dưỡng , cứng khớp.
Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng gãy mỏm khuỷu sau phẫu thuật
Giai đoạn bất dộng
-Cử động chủ động ngón tay, cổ tay
-Co cơ tĩnh các cơ vùng đai vai, cơ nhị đầu, cơ tam đầu cánh tay
Giai đoạn sau bất động
– Tư thế trị liệu: Nâng cao tay
– Sau 2 tuần tập tăng tầm độ khớp vai và khớp khuỷu nhẹ nhàng bằng chủ động trợ giúp tay kỹ thuật viên hoặc dàn treo, tập chủ động cử động khớp khủy, cổ tay, ngón tay
– Sau 1 tháng: Có thể áp dụng kỹ thuật giữ nghỉ đối với khớp, có thể cho đề kháng khớp vai, tùy theo bậc cơ của người bệnh.
Hướng dẫn chương trình điều trị tại nhà: Tập chủ động cử động khớp khuỷu, cổ tay, ngón tay
Theo dõi và tái khám phục hồi chức năng gãy mỏm khuỷu
– Bệnh nhân cần được theo dõi tình trạng đau, teo cơ, yếu cơ hoặc sự hạn chế tầm vận động của khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay.
– Hẹn tái khám khi bệnh nhân đau lại hoặc đau tăng lên.
Yhocvn.net (Theo hướng dẫn phục hồi chức năng gãy mỏm khuỷu Bộ Y tế)
Chưa có bình luận.