Thứ Bảy, 30/03/2019 | 10:23

Hướng dẫn kỹ thuật điều trị co cứng thân mình, vận động trị liệu

Co cứng là sự tăng của trương lực cơ kèm theo sự phóng đại của các phản xạ gân xương do cung phản xạ cơ bị kích thích qúa mức. Co cứng là hậu qủa của tổn thương bó tháp, là một thành phần nằm trong hội chứng Neuron vận động trên.

Sự co cứng cơ hay là sự co đột ngột và không chủ ý của một hoặc nhiều cơ. chuột rút cũng là biểu hiện của co cứng và có thể gây đau dữ dội. Biểu hiện lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng của co cứng là tăng trương lực cơ, tăng phản xạ gân xương, hạn chế hoặc mất vận động tự chủ ở thân mình. Co cứng làm kháng lại các vận động, co cứng tăng khi người bệnh chú ý thực hiện các vận động, đặc biệt là khi gắng sức (cố làm gì đó). Cụ thể là co cứng các cơ thẳng lưng, cơ lưng to, cơ liên sườn bên liệt.

Nói chung sự co cứng cơ không nguy hại, nhưng chúng có thể làm cho các cơ bị ảnh hưởng tạm thời và không thể cử động được.Nó liên quan đến một số bệnh khác như:

– Không cung cấp máu đầy đủ: Hẹp các động mạch đưa máu đến chân (xơ cứng động mạch ở các chi) có thể gây ra đau như kiểu chuột rút ở chân và bàn chân khi bạn đang tập thể dục. Những sự co cứng cơ này thường biến mất ngay sau khi bạn ngừng tập thể dục.

– Chèn ép dây thần kinh: Chèn ép các dây thần kinh trong cột sống của bạn (hẹp ống sống thắt lưng) cũng có thể gây ra đau như kiểu chuột rút ở chân. Thường đi bộ càng nhiều,  đau càng tăng. Đi bộ với tư thế hơi cong về phía trước- chẳng hạn như bạn vừa đi vừa đẩy giỏ hàng như khi đi siêu thị – có thể cải thiện hoặc trì hoãn sự xuất hiện các triệu chứng.

– Thiếu các chất khoáng: Quá ít kali, canxi hoặc magiê trong chế độ ăn uống của bạn có thể góp phần gây co cứng cơ. Thuốc lợi tiểu – thuốc thường được kê toa khi bị tăng huyết áp – cũng có thể làm giảm hấp thu các khoáng chất này.

Hậu quả của co cứng

Giảm hoặc mất khả năng vận động, ảnh hưởng đến chăm sóc và điều trị, khó hoặc không thực hiện các hoạt động tự chăm sóc bản thân

Có thể gây nên các biến chứng như, đau, co rút gây biến dạng, giảm hoặc mất chức năng vận động của thân mình.

Chỉ định ức chế co cứng thân mình  

– Khi co cứng ảnh hưởng đến vận động, thực hiện chức năng

– Trước khi tập vận động và hoạt động trị liệu

Chống chỉ định ức chế co cứng thân mình  

Khi người bệnh không có biểu hiện co cứng

Chuẩn bị con người và phương tiện

+ Người thực hiện

– Kỹ thuật viên đã được đào tạo và thành thạo kỹ thuật

– Người nhà hoặc bản thân người bệnh đã được hướng dẫn đầy đủ

+ Phương tiện

– Giường bệnh hoặc giường tập

– Bàn ghế, nẹp, túi cát…

+ Người bệnh

Thông báo, giải thích rõ ràng để người bệnh và gia đình yên tâm và chủ động phối hợp

+ Hồ sơ bệnh án

Phiếu điều trị vật lý có chỉ định của bác sỹ:

– Ngày điều trị, giờ điều trị

– Tình trạng người bệnh trước trong và sau khi tập

– Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh

Các bước tiến hành ức chế co cứng thân mình  

© Kiểm tra hồ sơ bệnh án

– Chỉ định của Bác sỹ

– Tên kỹ thuật viên thực hiện y lệnh

© Kiểm tra người bệnh

– Tình trạng người bệnh trước khi tập

– Đánh giá tình trạng co cứng: vị trí, mức độ

© Thực hiện kỹ thuật

+ Ở tư thế nằm

– Kỹ thuật vị thế: Người bệnh nằm ở vị thế chống lại mẫu co cứng

– Ức chế co cứng: Người tập thực hiện hoặc hướng dẫn người bệnh thực hiện cácđộng tác vận động ngược lại với mẫu co cứng, cụ thể là người bệnh nằm ngửa, hai gối gấp sau đó ngả hai gối về phía bên không liệt càng nhiều càng tốt, làm dài thân mình bên liệt, giữ như vậy vài phút sau đó trở lại vị trí ban đầu.

+ Ở tư thế ngồi

– Kỹ thuật vị thế ức chế co cứng: Ghế ngồi có chiều cao phù hợp với người bệnh;

đầu, thân mình thẳng, lưng thẳng, cân xứng hai bên, hai vai cân đối; trọng lượng cơ thể dồn đều lên hai bên mông và hai chân; bàn chân sát trên sàn nhà, khớp cổ chân, khớp gối, khớp háng vuông góc.

– Kỹ thuật ức chế co cứng: Kéo dài thân mình phía bên liệt, dồn trọng lượng lên mông bên liệt

+ Ở tư thế đứng

Nghiêng mình sang phía bên không liệt để làm dài thân mình phía bên liệt, trọng lượng dồn lên chân bên liệt hoặc dồn đều lên hai chân.

Theo dõi bệnh nhân

– Đánh giá tình trạng người bệnh sau khi tập

– Theo dõi phát hiện các dấu hiệu bất thường

– Nếu có bất thường xử trí kịp thời theo đúng phác đồ, báo cáo bác sỹ

– Ghi chép hồ sơ bệnh án: Tình trạng người bệnh trong và sau khi tập

Tai biến và xử trí

– Đau cơ: Thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, các biện pháp vật lí trị liệu

– Tập quá sức: Nghỉ ngơi

Yhocvn.net (Trích theo hướng dẫn Kỹ thuật ức chế co cứng thân mình của Bộ Y tế)

Chưa có bình luận.

Tin khác
Chúng tôi trên Facebook