Hướng dẫn các kỹ thuật xoa bóp giảm đau, mỏi, thông hoạt kinh lạc, điều hòa khí huyết
Xoa bóp là phương pháp trị liệu không dùng thuốc rất phổ biến, đây là phương pháp được hàng trăm triệu người sử dụng trên toàn thế giới, bởi vì xoa bóp rất an toàn, giúp bạn và người thân cảm thấy thoải mái và làm dịu được rất nhiều các chứng bệnh khác nhau như: đau đầu, mỏi mắt, mỏi cổ, thiếu máu não, hay quên, giảm tập trung, mỏi vai gáy, mỏi tay, đau nhức lưng và thắt lưng, tê mỏi chân tay, giảm mệt mỏi cơ thể, căng thẳng, stres, giãn cơ, thông kinh hoạt lạc, hành khí hoạt huyết, điều hòa khí huyết Kỹ thuật nắn bóp
Nắn bóp có tác dụng chính lên các cơ, dây chằng, gân, tổ chức quanh khớp. Gây giãn mạch tại chỗ rõ rệt, tăng dinh dưỡng tổ chức cơ, chống teo cơ, nắn bóp mạnh làm tăng trương lực cơ. Là một phương pháp tốt để nuôi dưỡng tổ chức cơ nên được coi như một hình thức vận động thụ động đối với các cơ. Nắn bóp trực tiếp lên gân, dây chằng hay thần kinh được sử dụng nhiều trong chống đau, chống co cứng cơ, kích thích cơ – thần kinh bị liệt…
Kỹ thuật xoa vuốt
Xoa vuốt là kỹ thuật kích thích nhẹ chủ yếu trên da và tổ chức dưới da, nhằm kích thích mạng lưới mao mạch và thụ cảm thể thần kinh tại chỗ, có tác dụng gây giãn mạch, tăng cường tuần hoàn, dinh dưỡng da, giảm đau, giảm phù nề, làm bong lớp sừng chết làm cho da mịn màng.
– Kỹ thuật:
+ Xoa: dùng đầu ngón tay, gốc gan bàn tay hoặc mô ngón tay út, ngón tay cái xoa tròn lên da chỗ đau, tay KTV di chuyển trên da bệnh nhân. Là thủ thuật mềm mại, thường dùng ở bụng hoặc nơi sưng đau. Tác dụng giảm sưng đau tại chỗ.
+ Vuốt: Dùng gốc bàn tay, mô ngón tay út, hoặc mô ngón cái vuốt lên da theo hướng thẳng. Tay KTV di chuyển trên da người bệnh, cũng có khi dùng dầu hay bột tan để làm trơn da. Kỹ thuật này có thể áp dụng ở toàn thân.
Tác dụng của kỹ thuật xoa, vuốt nhằm mục đích kích thích mạng lưới mao mạch và thụ cảm thể thần kinh, làm giãn mạch, kích thích vai trò tuần hoàn, mềm gân cơ, giảm đau, cũng như dưỡng da, giảm phù nề….
Kỹ thuật day miết:
– Day miết là kỹ thuật kích thích sâu hơn, đặc biệt đối với cơ, gân, dây chằng, các mạch máu, dây hoặc đám rối thần kinh. Tác dụng gây giãn mạch và tăng lưu thông máu ở sâu, tăng dinh dưỡng tổ chức cơ và thần kinh, chống teo cơ, day mạnh gây tăng trương lực cơ.
– Kỹ thuật:
+ Day: Dùng gốc bàn tay, mô ngón tay út, mô ngón cái hơi dùng sức ấn xuống da người bệnh và di động theo đường tròn. Động tác được thực hiện theo chiều hướng tăng dần mức độ nặng hay nhẹ tùy vào trường hợp của từng bệnh nhân. Là thủ thuật mềm mại, dùng ở nơi đau và có nhiều cơ. Tác dụng giảm sưng đau.
+ Miết: Dùng đầu ngón tay cái miết chặt vào da người bệnh rồi di chuyển theo hướng thẳng. Tay kỹ thuật viên di động làm kéo căn da người bệnh. Kỹ thuật hay dùng ở đầu, bụng, chi thể. Day miết làm giãn mạch và tăng sự lưu thông máu cho cơ thể, tăng cường dinh dưỡng, ngăn ngừa teo cơ…
Kỹ thuật phân và hợp:
Giống như miết nhưng chúng ta miết từ xuất phát cùng một điểm và tách dần ra 2 bên và từ 2 bên miết về cùng một điểm. Với kỹ thuật này chúng ta phải dùng cả 2 tay. Kỹ thuật này hay dùng xoa bóp ở đầu mặt.
Kỹ thuật véo, bóp:
+ Véo:
Dùng ngón cái và ngón trỏ kẹp và kéo da lên, hai tay làm liên tiếp làm cho da người bệnh luôn luôn như bị cuộn giữa các ngón tay KTV. Hay dùng ở lưng và trán.
+ Bóp:
Dùng ngón cái và các ngón tay kia bóp vào cơ hoặc gân bị bệnh. Có thể bóp bằng hai, ba, bốn hay năm ngón tay. Có thể vừa bóp vừa hơi kéo lên, không nên dùng lực bóp ở đầu ngón tay sẽ gây đau, mà dùng lực ở đốt thứ 3 ngón tay để bóp. Kỹ thuật này dùng ở cổ, vai, gáy, nách, chi thể. Sức bóp mạnh hay nhẹ tùy trường hợp cụ thể.
Kỹ thuật áp dụng vào vai, gáy hay nách, có tác dụng chống đau, hạn chế co cứng cơ, thần kinh bại liệt…
Kỹ thuật đấm chặt:
Đấm chặt là hình thức tác động sâu đến cả xương khớp và toàn thân do truyền lực tùy theo mức độ mạnh hay nhẹ. Nếu đấm nhẹ và nhịp nhàng sẽ có tác dụng gây ức chế thần kinh trung ương, giảm đau, tạo cảm giác dễ chịu chống mệt mỏi. Đấm chặt thường được sử dụng nhiều trong xoa bóp lưng và chi thể.
+ Đấm: bàn tay nắm dùng mô ngón út hoặc bàn tay úp đấm vào chỗ đau.
+ Chặt: bàn tay duỗi, dùng mô ngón út chặt liên tiếp vào chỗ đau. Nếu làm ở đầu thì xòe ngoán tay, dùng ngón út để chặt vào đầu người bệnh.
+ Vỗ: bàn tay hơi khum, giữa lòng bàn tay hơi lõm, vỗ với cường lực từ nhẹ đến mạnh vào chỗ bị bệnh. Khi phát da bị đỏ lên do áp lực không khí trong lòng bàn tay tăng gây lên. Thường dùng ở vai, thắt lưng, tứ chi, bụng, vùng sau phổi để tăng thông khí phổi. Kỹ thuật đấm chặt có tác dụng gây ức chế hệ thần kinh trung ương, chống mệt mỏi và tạo cảm giác thoái mái dễ chịu.
Kỹ thuật rung lắc:
– Rung lắc có tác dụng lan tỏa sâu và rộng, có thể kích thích hoặc phục hồi các phản xạ và dẫn truyền thần kinh. Rung lắc với tần số chậm, nhịp nhàng gây ức chế thần kinh trung ương và giảm đau, giảm trương lực cơ. Rung lắc có ảnh hưởng trực tiếp đến xương và khớp. Ngày nay ngoài kỹ thuật rung lắc bằng tay, người ta đã sản xuất ra các loại máy rung lắc toàn thân, cầm tay, các loại ghế, giường xoa bóp và rung lắc rất tiện lợi.
– Kỹ thuật: người bệnh ngồi thẳng, tay buông thõng, KTV đứng, hai tay cùng nắm cổ tay người bệnh, hơi dùng sức rung từ tay lên vai để tay người bệnh rung như làn sóng. Kỹ thuật có tác dụng phục hồi các chức năng phản xạ và truyền dẫn thần kinh, làm mềm cơ, trơn khớp, giảm mỏi mệt.
Kỹ thuật bấm huyệt.
– Bấm huyệt là một kỹ thuật điều trị của Y học cổ truyền, là phương pháp dùng tay để tác động lên huyệt, đem lại hiệu quả điều trị rất cao. Cơ chế tác dụng ngoài những tác động lên hệ thần kinh, da… còn được giải thích theo nguyên lý của YHCT (xem thêm ở phần Châm cứu).
– Kỹ thuật:
+ Bấm huyệt: dùng đầu ngón tay cái, gốc bàn tay, mô ngón tay cái, mô ngón út bấm vào chỗ đau hoặc các vị trí huyệt. Tác động chính là sức qua da vào cơ, xương hoặc vào huyệt.
+ Điểm huyệt: dùng ngón tay cái, hoặc phần mu khớp đốt 2 và 3 ngón trỏ, ngón giữa, hoặc khuỷu tay, dùng sức ấn thẳng góc vào huyệt. Đây là thủ thuật tác động mạnh và sâu, thường dùng ở mông, lưng, thắt lưng, tứ chi. Kết thúc với động tác vận động khớp: Dùng một tay cổ định khớp và một tay vận động khớp. Động tác này nhằm mục đích bôi trơn và phá vỡ chất dính khớp giúp khớp dễ dàng vận động.
Kỹ thuật vận động khớp.
– Vận động khớp nhằm làm cho khớp được bôi trơn và phá vỡ tổ chức xơ dính làm mở rộng tầm vận động đối với khớp vận động hạn chế.
– Kỹ thuật: một tay cố định phía trên khớp cần vận động, một tay vận động khớp theo tầm vận động của khớp. Nếu khớp bị hạn chế vận động thì cần kéo giãn khớp trong khi vận động nhưng phải hết sức chú ý đến phạm vi hoạt động của khớp lúc đó. Tránh làm quá mạnh gây đau đớn cho người bệnh.
Chưa có bình luận.