1. Tiến triển tự nhiên của bong võng mạc
Điển hình là hình thái bong võng mạc do rách có vạt, bong võng mạc không được phẫu thuật, hay phẫu thuật không kết quả thường nhanh chóng đưa đến mất hoàn toàn chức năng thị giác. Hiện tượng tăng sinh dịch kính võng mạc xuất hiện rất sớm, làm cho võng mạc bong cứng lại. Đây là quá trình tăng sinh tế bào ở cả hai mặt trước và sau của võng mạc bong và trong dịch kính, tạo ra co kéo thứ phát của võng mạc, dịch kính.
Hiện tượng co kéo của màng trước võng mạc có thể gây ra những vết rách mới võng mạc hay mở lại vết rách cũ đã điều trị. Một tăng sinh dịch kính võng mạc trầm trọng thường thấy trên những bong võng mạc bị bỏ quên sau nhiều tuần, có khi xảy ra rất sớm trong một số bong võng mạc ở nguy cơ cao như bong võng mạc rách khổng lồ, sau mổ bong võng mạc thất bại.
Trên lâm sàng bong võng mạc biến chứng tăng sinh dịch kính võng mạc biểu hiện bằng có nếp gấp cốđịnh của võng mạc. Hình thái và vị trí của nếp gấp không thay đổi bởi chuyển động của mắt và khi nằm nghỉ. Nếp gấp có thể có hình nan hoa, hình sao hay hình vòng, tùy theo mức độ mà người ta phân ra các giai đoạn khác nhau.
Yếu tố tiền đề cho tăng sinh dịch kính võng mạc trong bong võng mạc là cuộn mép và cố định mép rách, nhiều vết rách, rách khổng lồ, vết rách chịu sự co kéo tĩnh của dịch kính (đặc biệt vết rách nằm ở bờ sau của nền dịch kính), sự lỏng hoá của dịch kính kết hợp bong dịch kính sau không hoàn toàn, xuất huyết dịch kính, hay có bong hắc mạc trước mổ. Điều trị phẫu thuật đóng vai trò khởi đầu hay tạo thuận lợi cho tăng sinh ịch kính võng mạc. Gây phản ứng viêm dính quá liều, đặc biệt lạnh đông và những biến chứng trong lúc mổ như xuất huyết trong dịch kính đóng vai trò quan trọng trong tăng sinh dịch kính võng mạc ào ạt.
Nếu bong võng mạc không được điều trị phẫu thuật, hay phẫu thuật không có kết quả thì bao giờ cũng đưa đến rối loạn dinh dưỡng dẫn tới đục thể thủy tinh, mắt mềm, teo nhãn cầu.
2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh bong võng mạc nguyên phát
Triệu chứng của bong võng mạc nguyên phát rất thay đổi, phụ thuộc vào nguyên nhân, thời điểm đến khám, loại rách, tổn thương dịch kính phối hợp và bản thân hình thái của bong võng mạc.
2.1. Triệu chứng cơ năng.
* Bong sau dịch kính.
Là những dấu hiệu trong những ngày đầu bao gồm:
– Hiện tượng ruồi bay do dịch kính bị vẩn đục.
– Hoa mắt: Đó là những chấm nhỏ, nhấp nháy, có màu sắc và thoảng qua, ở những vị trí khác nhau do dịch kính co kéo võng mạc.
* Rách võng mạc:
Dấu hiệu chủ yếu của rách võng mạc là chớp sáng: những chớp loé màu trắng, cường độ mạnh, ở vị trí cố định, thấy ở thị trường đối diện với chỗ rách võng mạc, có thời gain và cường độ bằng nhau. Rách võng mạc cắt ngang một mạch máu sẽ gây xuất huyết dịch kính, biểu hiện bằng cảm giác thấy những chấm đen (mưa bồ hóng) hoặc màu đen ít nhiều dày đặc. Rách võng mạc có thể hoàn toàn không có triệu chứng.
* Bong võng mạc:
Những dấu hiệu của bong võng mạc là khuyết thị trường và giảm thị lực đột ngột, chúng xuất hiện sau các triệu chứng của dịch kính một khoảng thời gian từ vài giờ đến vài tuần sau.
– Khuyết thị trường hoặc ám điểm ương tính, khuyết thị trường ứng với vùng võng mạc bong. Đó là một tấm màu đen, di động, phấp phới, lấp một phần thị trường đối diện với vùng bong võng mạc. Ám điểm phát triển theo sự phát triển của diện bong. Sự phát triển sẽ nhanh đối với những bong bắt đầu từ trên, theo lực học sẽ mau chóng lan xuống và chậm phát triển với những bong từ dưới.
– Giảm thị lực đột ngột.
Chỉ xảy ra khi bong võng mạc lan tới hoàng điểm hoặc kèm theo xuất huyết dịch kính. Trước đó có thể thấy nhìn biến hình khi có ngấm dịch hoàng điểm, nhìn hình bị thu nhỏ hoặc rối loạn sắc giác
2.2. Khám lâm sàng.
Bao giờ cũng phải khám cả hai mắt, có so sánh, khám toàn diện cả bán phần trước và sau.
– Đo thị lực: Thị lực giảm chứng tỏ có xuất huyết dịch kính hoặc tổn thương hoàng điểm.
– Đo nhãn áp: Thường thấy nhãn áp hạ.
– Khám sơ bộ thị trường bằng ngón tay: Cho phép xác định giới hạn bong võng mạc.
– Khám phần trước: Khám trước khi cho thuốc giãn đồng tử. Khi có đục giác mạc, đục thể thủy tinh, đồng tử giãn kém là những dấu hiệu tiên lượng xấu.
* Khám bán phần sau: Tiến hành sau khi làm giãn đồng tử hoàn toàn, với kính Goldmann hoặc soi đáy mắt gián tiếp hình ảnh đảo ngược (Schepens).
– Khám dịch kính: Xem các tổn thương của dịch kính mức độ bong sau của dịch kính, đục, xuất huyết và những dây chằng dịch kính võng mạc.
– Khám võng mạc:
+ Vùng võng mạc bong: Màu xám hoặc hồng sẫm, các mạch máu võng mạch đi theo các nếp của võng mạc bong. Cần mô tả vị trí, diện tích bong, mức độ bong.
+ Hoàng điểm: Có bong hay không, mức độ bong.
+ Những vết rách: Cần mô tả vị trí (thường gặp nhất ở phía trên ngoài), số lượng vết rách, hình thái, kích thước vết rách.
+ Những tổn hại trên võng mạc: Xuất huyết, xuất tiết, rối loạn sắc tố, thoái hoá rào, thoái hoá vi nang, tổchức xơ, màng trước võng mạc, hiện tượng tăng sinh dịch kính võng mạc trên mặt trước và sau võng mạc.
+ Khám võng mạc mắt kia để tìm những tổn thương võng mạc ngoại vi có thể cần phải điều trị dự phòng.
Khí hậu miền Bắc mang nét đặc trưng của 4 mùa xuân hạ, thu đông.…
Viêm gan B là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ảnh hưởng nghiêm…
Cây hoa nhài được sử dụng để hỗ trợ, điều trị một số bệnh nhưng…
Gan nhiễm mỡ là căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất…
Trong tốp các môn thể thao hàng đầu có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ…
Để giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ, song song với việc đảm bảo chế độ…