Xét nghiệm vi khuẩn Hp (Helicobacter pylori, H.pylori) dương tính đồng nghĩa với việc có thể bạn đã có vi khuẩn Hp trong dạ dày. Có nhiều loại xét nghiệm vi khuẩn Hp trong dạ dày như nội soi kiểm tra mô bệnh học, test nhanh ure, test thở, test phân, xét nghiệm máu. Mỗi loại xét nghiệm có tiêu chuẩn đánh giá Hp dương tính và độ chính xác khác nhau.
Hiện nay, các nhà khoa học đã phát triển nhiều xét nghiệm nhanh để chẩn đoán nhiễm vi khuẩn Hp
Khi bị đau vùng thượng vị, ăn không tiêu, hay ợ chua… bạn thường nghĩ tới bệnh dạ dày và tới khám chuyên khoa tiêu hóa. Khi khám bệnh, ngoài việc hỏi triệu chứng bệnh, bác sỹ thường tư vấn để kiểm tra vi khuẩn Hp trong dạ dày. Phổ biến nhất hiện nay là phương pháp nội soi lẫy mẫu mô bệnh học vì phương pháp này vừa cho phép bác sỹ chẩn đoán được Hp dương tính, vừa đánh giá được tình trạng bệnh lý hiện tại của dạ dày để có thể đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Vi khuẩn Hp (hay có tên Helicobacter pylori). Đây là một loại xoắn khuẩn gram âm, kí sinh trong lớp nhày trên bề mặt niêm mạc dạ dày là loại vi khuẩn duy nhất có khả năng tồn tại trong môi trường acid đậm đặc của dạ dày.
Vi khuẩn HP có khả năng gây ra bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng rất cao với tỷ lệ 1/6. Khuẩn HP không chỉ là nguyên nhân gây ra đau dạ dày, viêm loét dạ dày, hành tá tràng, điều nguy hiểm hơn, khuẩn HP có liên quan đến Ung thư dạ dày và một loại tổn thương lympho niêm mạc dạ dày(U Malt).
Theo một nghiên cứu mới công bố gần đây, tỷ lệ người nhiễm vi khuẩn Hp ở nước ta có thể lên đến 70%. Một nghiên cứu khác tại Hà Nội cũng cho thấy, cứ 1.000 người thì tới hơn 700 ca nhiễm vi khuẩn HP. Tại TP HCM, 90% người bị viêm dạ dày có sự hiện diện của vi khuẩn HP. Tuy nhiên, không phải cứ bị nhiễm vi khuẩn HP là bị viêm dạ dày HP hay ung thư dạ dày như ta vẫn lầm tưởng.
Làm sao để biết mình có Hp dương tính hay không?
Một số xét nghiệm thông thường để biết Hp dương tính cũng như mức độ chính xác của xét nghiệm, chúng tôi xin liệt kê ra sau đây để bạn lưu ý:
Test nhanh Urease
– Nguyên lý: Dựa và khả năng của vi khuẩn co thể biến đổi Ure thành CO2 và Amoniac. Mẫu niêm mạc được đặt trong môi trường Test gồm ure và chất chỉ thị màu. Nếu có HP trong niêm mạc sẽ làm pH tăng lên, chất chỉ thị sẽ đổi màu. Dựa và sự thay đổi màu này để chẩn đoán.
– Độ nhạy của xét nghiệm : 90 – 95%
– Độ đặc hiệu : 95%
– Ưu điểm : Kinh tế, cho kết quả nhanh (15 phút đến 3 giờ).
– Nhược điểm : không đánh giá được mức độ viêm.
– Giá trị : là phương pháp nhanh, đơn giản, giá hành thấp để phát hiện H. Pylory.
phương pháp xác định tình trạng nhiễm Hp trong dạ dày dựa trên cơ sở Hp tiết ra nhiều men Urease phân huỷ urea thành amoniac và làm cho môi trường trở nên kiềm tính, từ đó làm dung dịch ure-Indol màu vàng chuyển sang màu hồng tím. Mẫu chỉ thị đổi màu trong vòng 24h chứng tỏ bệnh nhân có nhiễm khuẩn Hp.
Xét nghiệm mô bệnh học
– Nguyên lý: nhuộm màu và soi trên kính hiển vị tìm HP trực tiếp trên mẫu mô bệnh học.
– Độ nhạy của xét nghiệm : 85 – 95%
– Độ đặc hiệu : 95 – 100%
– Ưu điểm : là phương pháp chuẩn, cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng và mức độ viêm.
– Nhược điểm : là xét nghiệm xâm lấn.
– Giá trị : là phương pháp tiêu chuẩn..
Phương pháp nuôi cấy
– Nguyên lý: có thể nuôi cấy và xác định H. pylory trong phòng thí nghiệm đặc biệt.
– Độ nhạy của xét nghiệm : 70 – 90%
– Độ đặc hiệu : 100%
– Ưu điểm : có thể làm được kháng sinh đồ.
– Nhược điểm : là xét nghiệm xâm lấn, giá rất đắt, độ nhạy thấp.
– Giá trị : không thể là xét nghiệm thường quy, nên dành cho các yêu cầu đặc biệt.
Mảnh sinh thiết tế bào bị bệnh được sử dụng để mang đi nuôi cấy trong môi trường đặc biệt, sau một thời gian thấy vi khuẩn Hp xuất hiện tức là Hp dương tính.
Xét nghiệm phân tìm kháng nguyên H. Pylory (Faecal test)
Việc phát hiện kháng nguyên H. pylori trong phân trước đây gặp rất nhiều khó khăn do việc xử lý bệnh phẩm phân rất phức tạp. Từ năm 1999, công ty Meridian Diagnostics (USA) đã phát triển kỹ thuật ELISA tìm kháng nguyên H. pylori trong phân và đưa ra một loại kit chẩn đoán đơn giản, có độ nhậy và độ đặc hiệu cao (83-100%), đó là kit HpSA. Loại kit này rất thích hợp để phát hiện H. pylori ở trẻ em cũng như theo dõi H. pylori trước và sau điều trị, nhưng do giá thành cao nên chưa phổ biến mẫu phân người bệnh được lấy đi để nhuộm và soi dưới kính hiển vi hoặc làm phản ứng miễn dịch để kiểm tra vi khuẩn Hp. Nếu có vi khuẩn Hp trong phân thì gọi là vi khuẩn Hp dương tính.
Xét nghiệm huyết thanh học
– Nguyên lý: xét nghiệm huyết thanh dựa trên việc tìm kháng thể IgG và IgA chống lại H. Pylory. Nồng độ kháng thể cao xuất hiện ngay khi mới bắt đầu hoặc đang nhiễm H. pylory:
– Độ nhạy của xét nghiệm : 85%
– Độ đặc hiệu : 70 – 80%
– Ưu điểm : xét nghiệm không xâm lấn.
– Nhược điểm: không có lợi khi theo dõi diệt trừ H pylory, độ nhạy và độ đặc hiệu không cao, không đánh giá được mức độ viêm.
– Giá trị : có tác dụng trong nghiên cứu dịch tễ học, ít giá trị trong theo dõi điều trị
máu của bệnh nhân được lấy làm bệnh phẩm, sử dụng công nghệ miễn dịch để xác định kháng thể kháng Hp trong huyết thanh bệnh nhân. Nếu thấy có kháng thể kháng vi khuẩn Hp trong huyết thanh bệnh nhân thì là vi khuẩn Hp dương tính.
Tuy nhiên xét nghiệm máu cho kết quả thiếu chính xác nhất vì cho dù vi khuẩn Hp đã bị tiệt trừ hoàn toàn thì kháng thể kháng vi khuẩn Hp vẫn lưu hành trong máu trong thời gian dài, có thể kéo dài hàng năm sau đó. Cho nên đây không phải một xét nghiệm được ưu tiên trong chẩn đoán nhiễm khuẩn Hp và chỉ được áp dụng khi không có phương pháp nào khác.
Test hơi thở C13
– Nguyên lý: Cũng như test urease, Test hơi thở gựa trên khả năng phân cắt ure của HP. Bệnh nhân ăn thức ăn có chứa ure đánh dấu C13, enzyme urease của HP cắt ure làm thoát ra CO2 có chứa C¬13, khí thoát ra được thu lại định lượng bằng quang phổ hồng ngoại:
– Độ nhạy của xét nghiệm : 90%
– Độ đặc hiệu : 95%
– Ưu điểm : là test không xâm lấn.
– Nhược điểm : giá thành cao, không đánh giá được tình trạng viêm.
– Giá trị : là phương pháp lý tưởng để chẩn đoán diệt trừ HP.
: bệnh nhân được đưa một thiết bị để thổi vào (thẻ hoặc bong bóng), sau đó đánh giá qua thiết bị đo đặc biệt với thông số DPM (độ phân giải của chất phóng xạ trong một phút).
Khi làm test thở Ure, cần lưu ý là phương pháp này cũng có hai loại phân biệt bởi 2 đồng vị Carbon khác nhau là C13 và C14. Đồng vị C14 có tính phóng xạ, tuy nhiên khi test thở chỉ sử dụng một lượng rất nhỏ và nhìn chung là khá an toàn, cho tới thời điểm này vẫn chưa ghi nhận bất kỳ nguy hại nào do test này gây ra. Thế nhưng để yên tâm hơn, bác sỹ có thể khuyến cáo các đối tượng nhạy cảm như trẻ nhỏ (<12 tuổi) và phụ nữ mang thai, cho con bú nên làm test C13 thay vì test C14. Chỉ số đánh giá đối với test thở C14 thông thường như sau:
DPM< 50: vi khuẩn Hp âm tính.
DPM 50-199: không xác định vi khuẩn Hp dương tính hay âm tính.
DPM> 200: vi khuẩn Hp dương tính
PCR (Polymerase Chain Reaction)
Đây là kỹ thuật sinh học phân tử dựa trên nguyên lý khuyếch đại gen. Nguyên lý của kỹ thuật là dùng phản ứng chuỗi polymerase cùng với các mồi (primer) gen của H. pylori để khuyếch đại nhiều lần các gen đặc trưng của H. pylori (nếu có) trong bệnh phẩm và dễ dàng chứng minh sự có mặt của chúng. PCR được coi là kỹ thuật có độ nhậy cao nhất trong việc phát hiện các vi sinh vật gây bệnh nói chung cũng như với H. pylori. Hiện nay ứng dụng chủ yếu của PCR là phát hiện H. pylori trong bệnh phẩm sinh thiết dạ dày, nhưng PCR còn được ứng dụng chẩn đoán với nhiều loại bệnh phẩm không xâm phạm khác. PCR chẩn đoán H. pylori trong mảnh sinh thiết dạ dày và dịch dạ dày có độ nhậy và đặc hiệu đạt trên 95%.
Xét nghiệm nước bọt và nước tiểu
Các xét nghiệm này dựa trên việc phát hiện IgA hoặc IgG (chủ yếu là IgG) kháng H. pylori có trong nước bọt và nước tiểu. Do độ nhậy và độ đặc hiệu thấp nên các xét nghiệm này ít phổ biến. Gần đây, các tác giả Nhật Bản thông báo chế tạo thành công một loại kit chẩn đoán H. pylori phát hiện IgG từ nước tiểu đạt độ nhậy 95%, độ đặc hiệu 87,9% dựa trên nguyên lý sắc ký miễn dịch với màng nitrocellulose phủ kháng nguyên H. pylori. Nghiên cứu này mở ra một triển vọng trong nỗ lực đơn giản hoá phương pháp chẩn đoán không xâm phạm.
Tác hại của vi khuẩn HP cho dạ dày như thế nào?
Trên thế giới có trên 60% dân số có vi khuẩn HP trong dạ dày, có khoảng 20% trong số đó sẽ chuyển thành bệnh dạ dày, 6% bị loét dạ dày tá tràng và 1% bị ung thư dạ dày. Chỉ có duy nhất vi khuẩn HP sống được trong lớp nhày dạ dày nên vi khuẩn HP phát triển rất nhanh. Vi khuẩn HP là nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh lí về dạ dày và đặc biệt là ung thư dạ dày ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng người bệnh.
Việc điều trị vi khuẩn HP ngày càng trở nên khó khăn và tình trạng kháng thuốc cao đặc biệt là độ tuổi trẻ em và ở Việt Nam. Ở Việt Nam, việc quản lý các loại thuốc kháng sinh ở Việt Nam chưa được tốt nên tỷ lệ kháng thuốc lại càng cao làm cho việc điều trị bệnh dạ dày càng trở nên khó khăn hơn. Bên cạnh đó việc điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng chính là việc diệt trừ vi khuẩn HP, vì vậy người bệnh thường tìm mọi cách mọi loại thuốc kháng sinh để diệt trừ loại vi khuẩn này. Nhưng chính việc dùng thuốc không theo chỉ định của bác sĩ làm cho tỷ lệ kháng thuốc gia tăng và đồng nghĩa với tỷ lệ thất bại trong điều trị vi khuẩn HP cũng gia tăng.
Một vấn đề nữa là vi khuẩn HP rất dễ lây nhiễm từ người bệnh sang người lành. Vi khuẩn HP có trang nước bọt, trong mảng cao răng, trong niêm mạc dạ dày của người bệnh nên rất dễ lây nhiễm từ người bệnh sang người xung quanh do thói quen ăn uống chung bát nước chấm, dùng đũa của mình để gắp thức ăn cho người khác… Đây cũng là lí do chính khiến cho các bệnh lý dạ dày do vi khuẩn HP rất khó chữa triệt để và dễ tái phát lại
Làm gì khi có Hp dương tính?
Khi nhận kết quả báo vi khuẩn Hp dương tính, bạn cũng không nên quá lo lắng, bởi không phải ai nhiễm Hp cũng sẽ gặp các vấn đề về sức khỏe. Có khoảng 20% trong số những người nhiễm Hp mắc bệnh lý dạ dày, điều này phụ thuộc vào yếu tố cơ địa, độc lực chủng Hp nhiễm phải, tuổi tác (liên quan tới việc nhiễm Hp trong thời gian dài), chế độ ăn, sinh hoạt, dùng thuốc.
Theo khuyến cáo của Hội Tiêu hóa Việt Nam những trường hợp sau bắt buộc phải tiệt trừ vi khuẩn Hp để điều trị bệnh và phòng tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra:
Các trường hợp trên bắt buộc phải tuân thủ phác đồ tiệt trừ vi khuẩn Hp với các kháng sinh và thuốc ức chế tiết acid dạ dày. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay các phác đồ kháng sinh có hiệu quả ngày càng giảm do tình trạng vi khuẩn kháng thuốc gia tăng, lây nhiễm, tái nhiễm khuẩn Hp, đồng thời sử dụng nhiều phác đồ kéo dài cũng gây ảnh hưởng tới sức khỏe, khiến cho bệnh nhân rất mệt mỏi.
Bên cạnh đó việc sử dụng kháng sinh cũng được giới hạn chặt chẽ, không sử dụng tràn lan do lằm tăng nguy cơ kháng thuốc trong cộng đồng. Do đó những trường hợp có nhiễm khuẩn Hp mà có nguy cơ mắc bệnh cao (gia đình có nhiều người mắc bệnh dạ dày), hoặc những người muốn diệt Hp để tránh nguy cơ mắc bệnh dạ dày, hoặc cần phòng lây nhiễm Hp từ người khác thì kháng sinh không thể giải quyết được.
Hp dương tính có nghĩa là sau khi làm các xét nghiệm kiểm tra vi khuẩn HP nếu dương tính nghĩa là bạn có vi khuẩn Hp trong dạ dày, nếu âm tính có nghĩa là không có vi khuẩn Hp trong dạ dày của bạn.
Yhocvn.net
BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ:
+ Nguyên tắc cơ bản nội soi, một số lưu ý hỗ trợ chẩn đoán ung thư sớm
Mẩn ngứa là hiện tượng tự nhiên gây ra những phiền toái ảnh hưởng đến…
Trong hệ thống tiêu hoá, gan nằm gần hạ sườn bên phải vì vậy loại…
Đột nhiên thấy phân nhạt màu và lặp lại thường xuyên thì đây có thể…
Theo thống kê của Bộ Y Tế có đến khoảng 10-20% dân số cả nước…
Viêm gan B là một bệnh lý truyền nhiễm do các virus chủng HBV gây…
Khí hậu miền Bắc mang nét đặc trưng của 4 mùa xuân hạ, thu đông.…