Theo một tiến trình logic từ trung tâm ra ngoại vi của phim- bóng của ranh giới chỉ nhìn thấy khi “sự cản năng lượng” tia X của mô liền kề khác nhau. Vì vậy bờ của tim không thấy khi xẹp hoặc đồng nhất với mô phổi bên cạnh.
Siêu âm
Sóng siêu âm tần số cao (2.5-10 MHz) tạo ra bởi hiệu ứng điện áp bên trong các đầu dò siêu âm. Các đầu dò này vừa tạo ra và tiếp nhận sóng âm được di chuyển trên bề mặt của da và sóng âm phản chiếu hình ảnh của các cấu trúc cơ quan bên trong cơ thể. Các cấu trúc với chỉ vài mặt phân cách, như các cấu trúc đầy dịch cho phép sóng âm lan truyền qua và tạo ra hình ảnh tối hơn. Cấu trúc với nhiều mặt phân cách gây trở âm lớn và khúc xạ sóng âm tạo ra hình ảnh trắng hơn. Không khí gây yếu dần các sóng âm, nên các cấu trúc nằm sâu bên trong không thể thấy được.
Siêu âm là một khảo sát thực tại và độ chính xác phụ thuộc vào kinh nghiệm của người làm.
Phương pháp có nhiều ưu điểm: an toàn, phát xạ không gây ion hóa, có thể lặp lại, không đau và cần chuẩn bị bệnh nhân ít hơn.. Cũng có thể khảo sát tại giường bệnh và đánh giá một loạt các cơ quan chỉ trong một thời gian tương đối ngắn.
Siêu âm được sử dụng trong nhiều bệnh cảnh, bao gồm:
Siêu âm bụng
Gan: u, áp xe, bệnh gan lan tỏa, giãn ống dẫn mật, hệ mạch của gan.
Túi mật: sỏi mật, bệnh lý thành túi mật.
Tụy: u tụy, viêm tụy.
Thận: kích thước, thận ứ nước, u, sỏi, sẹo.
Lách: kích thước, các bất thường khu trú.
Buồng trứng: kích thước, nang, u.
Tử cung: thai, u, nội mạc.
Động mạch chủ: phình mạch.
Ruột: viêm nhiễm, áp xe, u.
Siêu âm não
Ở trẻ em trước khi não thất trước đóng
Siêu âm tim
Xem siêu âm tim mạch.
Siêu âm màng phổi
Dịch hay dày dính màng phổi.
Siêu âm mạch máu
Phình mạch, chít hẹp, huyết khối.
Siêu âm tuyến giáp
Đặc điểm nhu mô.
Siêu âm bìu
U, viêm nhiễm.
Siêu âm cơ xương
Tràn dịch khớp, các khối mô mềm.
Nội soi
Quan sát trực tiếp các cơ quan bên trong, thường với ống nội soi mềm
Nội soi dạ dày, ống nội soi mềm được luồn qua miệng sau tiêm diazepam để nhìn trực tiếp thực quản, dạ dày và tá tràng.
Nôi soi trực tràng. Bệnh nhân nằm nghiêng, một ống ngắn đã được bôi trơn bằng gel đưa qua hậu môn. Để khảo sát:
Chảy máu trực tràng: trĩ hoặc carcinoma hậu môn.
Nôi soi đai tràng sỉgma: Bệnh nhân nằm nghiêng trái, ống nội soi cứng hoặc mềm. Trực tràng được bơm khí. Để khảo sát:
Chảy máu, ỉa chảy hoặc táo bón: viêm loét, bệnh ống tiêu hóa nhiễm khuẩn khác hoặc carcinoma.
Vùng viêm nhiễm hoặc sinh thiết khối u.
Nôi soi đai tràng: Có thể khảo sát toàn bộ đại tràng hoặc đoạn cuối hồi tràng sau khi làm sạch đại tràng. Để khảo sát:
Chảy máu, ỉa chảy hay táo bón: bệnh đại tràng nhiễm khuẩn, polyp, hay carcinoma.
Nôi soi phế quản : Quan sát phế quản gốc sau tiêm Diazepam. Để khảo sát:
Ho máu hoặc nghi ngờ tắc nghẽn phế quản: carcinoma phế quản, và để làm sạch phế quản tắc nghẽn.
Nôi soi ổ bung: Có thể quan sát các cơ quan bên trong qua đường rạch nhỏ sau khi gây mê, chọc hút để làm tế bào hoặc vi khuẩn, hoặc sinh thiết. Phẫu thuật nội soi qua thành bụng bao gồm triệt sản, lấy trứng để thụ tinh trong ống nghiệm và cắt túi mật nội soi.
Nôi soi bàng quang: Sau khi gây mê, ống nội soi được đưa vào qua lỗ niệu đạo. Để khảo sát:
Đái máu hoặc lưu lượng nước tiểu thấp: u bàng quang;
Nội soi niệu quản ngược dòng.
Nội soi niệu đạo: Khám xét cổ tử cung, thường để lấy mẫu kính phết cổ tử cung. Để khảo sát:
Những thay đổi tiền ung thư hoặc ung thư.
Sinh thiết bằng kim
Sinh thiết lõi: Lấy lõi nhỏ của mô (30-1mm) nhờ chọc kim để chẩn đoán giải phẫu bệnh. Để xem xét:
Gan: xơ gan, bệnh gan do rượu, viêm gan hoạt động mạn tính.
Thận: viêm cầu thận, viêm thận kẽ.
Phổi: xơ, u, lao.
Chọc hút tế bào: Là kỹ thuật lấy tế bào để chẩn đoán khối u hoặc chẩn đoán vi sinh. Dưới sự hướng dẫn của siêu âm, CT, hay IMR. Để xem xét rất nhiều khối u chưa xác định được, ví dụ u vú hoặc tụy, để chẩn đoán carcinoma.
X-Quang
XQ thông thường chỉ thấy 4 mật độ cơ bản: không khí, kim loại, mỡ và nước.
Mật độ khí màu đen, mật độ kim loại (hầu hết là canxin và bari) màu trắng với ranh giới rõ. Nước và mỡ tối xẫm. Khó để xem một cấu trúc 3D ở phim 2D. Một nguyên tắc hữu ích trong việc xác định vị trí tổn thương là chú ý mốc liền kề bình thường bị xóa mờ nếu có. Ví dụ: một tổn thương mật độ nước xóa mờ bờ phải của tim phải nằm ở thùy giữa phổi phải và không ở thùy thấp hơn.
XQ ngực
Chụp sau trước hoặc chụp trước sau chỉ thực hiện khi bệnh nhân nằm trên giường. Tên chính xác cho chụp ngực thường dùng là “chụp ngực sau-trước”. Điều đó có nghĩa là vị trí của tim nằm gần phim khi có thể và hình ảnh của tim mở rộng tối thiểu.
Theo một tiến trình logic từ trung tâm ra ngoại vi của phim- bóng của ranh giới chỉ nhìn thấy khi “sự cản năng lượng” tia X của mô liền kề khác nhau. Vì vậy bờ của tim không thấy khi xẹp hoặc đồng nhất với mô phổi bên cạnh.
Các yếu tố kỹ thuật
Vị trí: Thấy được các đỉnh phổi, góc sườn hoành trên phim;
Hít vào: Thấy được ít nhất 6 xương sườn sau trên cơ hoành bên phải;
Độ xuyên thấu: Nhìn thấy các khoang liên đốt sống giữa tim;
Xoay: Khoảng cách từ mỏm gai đến 2 đầu trong của xương đòn bằng nhau.
Lưu ý các catheter, ống, dây tạo nhịp, tràn khí màng phổi.
X quang tim
Kích thước: Chỉ số tim ngực bình thường dưới 50%. Đường kính tim ở nam < 15.5 cm, ở nữ < 15 cm.
Hình dạng: Buồng tim to ra? Chụp trước sau (thất trái và nhĩ phải). Chụp nghiêng (thất phải và nhĩ trái).
Vôi hóa: ở van tim hay các động mạch.
X quang màng ngoài tim
Hình cầu gợi ý tràn dịch màng ngoài tim;
Vôi hóa gợi ý lao o Động mạch chủ;
Lớn trong phình mạch, nhỏ trong thông liên nhĩ;
Vôi hóa nội mạc mạch, > 6 cm trong lớp áo ngoài gợi ý phình tách động mạch
X quang trung thất
Rộng ra? Xem phim nghiêng để xác định vị trí.
X quang rốn phổi
Bên phải ở đường ngang, bên trái cao hơn 0 – 0.25 cm.
Tổn thương thay thế gợi ý hao hụt thể tích phổi, ví dụ: xẹp phổi, xở phổi.
Rốn phổi to ra: Nếu phân thùy (một khối hay hạch lymph). Giãn mạch?
Tỷ trọng?
X quang mạch máu phổi
To trong trường hợp có shunt tại tim hoặc ngoại vi.
To trong tăng áp phổi với các mạch máu nhỏ ở lớp áo thứ 3 – shunts, giảm O2 máu, tắc mạch, bệnh phổi mạn.
Phần không có mạch – nhồi máu phổi
Nhỏ trong suy tim sung huyết, thất phải/ hẹp động mạch phổi.
X quang nhu mô phổi
Đậm độ hai phế trường như nhau (màu đen).
Bóng phế nang – mờ hay hợp lại dày đặc: Phim phế quản khí: nước, mủ, máu, u quanh phế quản, thường thấy ở phế quản tận, hình vòng tròn gần rốn phổi.
Nốt, ví dụ: u hạt, lao
Dạng lưới – bệnh phổi xơ hóa: Chú ý tính thuần nhất, đối xứng, một hay hai bên, trên hay dưới.
Khối: Xác định vị trí, bờ, hình dạng, kích thước; U, áp xe, tắc mạch, viêm.
X quang màng phổi
Dịch:
Đồng nhất, mờ, thường lồi trên phim nghiêng.
Nếu có ranh giới dịch- khí: viêm mủ màng phổi hoặc sau chọc dò thành ngực.
Tràn khí màng phổi:
Mờ bờ phổi.
Dịch chuyển trung thất: tràn phổi áp lực.
Khối:
Phân thùy: ngăn dịch hay u.
X quang xương
Xơ hóa, thành ổ: Di căn?, ví dụ vú, tiền liệt tuyến, dạ dày, thận, tuyến giáp, lympho – xơ hóa tủy, bệnh Paget.
Tiêu xương: Di căn?, ví dụ: phổi, đại trực tràng, u tủy.
Hủy xương (chỉ phát hiện trong giai đoạn tiến triển). Không thể phân biệt được loãng xương và nhuyễn xương trên phim XQ, trừ vùng Looser (gãy xương giả) trong bệnh nhuyễn xương.
Tìm gãy xương.
X quang vị trí khác
Thoát vị dạ dày qua cơ hoành, gần thực quản sau tim;
Xẹp thùy dưới trái sau tim;
Phổi phía sau vòm hoành;
Khí dươi cơ hoành trong phim chụp ngực đứng: thủng tạng rống, mới phẫu thuật;
Đỉnh phổi: Có nhìn thấy trên xương đòn.
X quang ổ bụng
Hiệu quả kém phim ngực bởi vì đậm độ phản quang ít hơn. Khí trong ruột rất hữu ích như đường cơ đái chậu. Cố tìm đường nét các tạng khi có thể.
Thường chụp tư thế nằm ngửa (AP).
Chụp đứng với mức nước-hơi (AFLs).
< 5 AFLs ngắn là bình thường
Nhiều: tắc nghẽn
Cũng gặp trong tắc ruột do liệt ruột, bệnh ổ bụng, túi thừa hỗng tràng
Nội tạng
Gan:
Thường dài < 18 cm, mặt dưới lót bởi mỡ.
Có khí trong đường mật trung tâm?
Lách to đẩy bóng khí dạ dày ra đường giữa.
Thận bình thường dài bằng 3-3.5 đốt sống.
Khí ống tiêu hóa
Dạ dày:
Bình thường là bóng khí nhỏ. Giãn to trong hẹp môn vị, tắc đầu gần ruột non.
Ruột non:
Vị trí ở trung tâm. Là các vòng khuyết nhỏ, van ngang lòng ruột, không có phân. Giãn > 3.5 cm ở đầu gần, > 2.5 cm ở đầu xa gợi ý tắc nghẽn.
Ruột già: Xếp dọc khung đại tràng. Các vòng khuyết to hơn. Giãn > 5.5 cm gợi ý tắc nghẽn. > 9 cm có nguy cơ thủng đại tràng.
Thoát vị: Khí dưới cổ xương đùi.
Khí bất thường:
Tràn khí phúc mạc
Khí trước gan
Những dải khí mảnh thành ruột gợi ý nhồi máu hay vi khuẩn sinh khí.
Vôi hóa bất thường:
30% sỏi mật cản quang, có thể ở bất kỳ vị trí nào trong ổ bụng
Vôi hóa tụy: theo đường xiên của tụy và gợi ý viêm tụy mạn
Sỏi thận: thường cản quang
Vôi hóa thận
Trong sỏi tĩnh mạch.
Mô mềm khác:
Đường cơ đái chậu: Định hình bởi mỡ sau phúc mạc. 20% trường hợp bình thường không thấy. Mất một bên gợi ý u hay tụ máu sau phúc mạc
Cổ trướng: Màu xám thuần nhất, khí ống tiêu hóa “nổi” ở giữa
Chụp cắt lớp điện toán
Phần cơ thể được chiếu tia X ở nhiều góc khác nhau trong khi máy quay 3600. Một máy tính sẽ tóm tắt dữ liệu từ các hình ảnh đó và tạo ra một hình ảnh tổng hợp. Sự giảm chùm tia X phụ thuộc vào mô: nước tùy chọn bằng 0, đen -1000, trắng +1000 UH. Các “cửa sổ” khác nhau được chọn để hiển thị các cấu trúc đặc trưng khác nhau, ví dụ: cửa sổ mô mềm, cửa sổ phổi, cửa sổ xương. CT có thể sử dụng để:
Khảo sát các cơ quan hay các khối ổ bụng và lồng ngực
Chẩn đoán các khối u, nhồi máu hay xuất huyết bán cầu đại não
Tổn thương hố sau khó nhìn hơn do xương nền sọ
Thoát vị đĩa đệm hay u tủy sống, nhưng liền kề xương bên cạnh.
Các loại CT
Cản quang tĩnh mạch:
Cản quang i-ốt.
CT cản quang mạch máu
Xem rò mạch máu hay tăng sinh mạch máu
Cản quang đường uống:
Cản quang lòng ruột.
CT xoắn ốc:
Ống chiếu tia X liên tục quay với sự di chuyển của bệnh nhân + Máy tính cắt thành các lát mỏng.
Ưu điểm: nhanh hơn, chi tiết hơn, có thể sử dụng môi trường cản quang tĩnh mạch.
Lựa chọn để khảo sát nhồi máu phổi.
Chụp động-tĩnh mạch
Phim được chụp sau tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch
Chụp động mạch vành, ví dụ: bệnh mạch vành.
Chụp mạch não, ví dụ: phình mạch hay xuất huyết dưới nhện.
Chụp động mạch cảnh, ví dụ: hẹp.
Chụp mạch phổi, ví dụ: tắc mạch phổi hay rò mạch.
Chụp mạch thận, ví dụ: hẹp động mạch thận, dò động tĩnh mạch.
Tĩnh mạch chân, ví dụ: thuyên tắc tĩnh mạch sâu
Lấy mẫu máu tĩnh mạc đồng thời có thể xác định vị trí một khối u nội tiết, ví dụ: parahormone của u tuyến cận giáp, catecholamines của u tế bào ưa crom, hay chẩn đoán hẹp động mạch thận sử dụng phân tích renin tĩnh mạch thận
Chụp mạch máu xóa nền
Thuốc cản quang được tiêm nhanh theo đường tĩnh mạch ngoại vi (chụp mạch xóa nền TM) hoặc động mạch (chụp mạch xóa nền ĐM). Phim được chụp khi thuốc qua động mạch liên quan. Trong cách chụp này một máy tính sẽ xóa bỏ nền để nhìn rõ động mạch.
Dùng để quan sát hẹp động mạch hay phình mạch.
Có thể sử dụng để đánh giá chức năng thất trái.
Y học hạt nhân
Những nghiên cứu y học hạt nhân tận dụng những đồng vị phóng xạ với dược học thích hợp hay các kháng thể đơn dòng được thiết kế để tìm ra sự khác nhau giữa các cơ quan hay bệnh lý. Các nghiên cứu này mang lại hiệu quả đánh giá chức năng hơn là hình thái. Phương pháp khá nhạy nhưng không đặc hiệu.
Hệ xương
Bất kỳ nguyên nhân nào gây tăng chu chuyển xương (bone turnover) hay dòng máu tới xương, ví dụ: u, nhiễm khuẩn, chấn thương, nhồi máu. Sử dụng nhiều nhất để phát hiện di căn.
Phổi
Chẩn đoán nhồi máu phổi sử dụng nhấp nháy đồ tưới máu, khi nhồi máu gây sai sót mà không tương xứng với mật độ nước ở cùng một vị trí trên phim ngực chụp cùng lúc. Thường được chỉ định khi có bệnh đường thở tắc nghẽn mạn tính.
Hệ tim mạch
Để đánh giá chức năng thất, ví dụ: phân số tống máu, và để chẩn đoán tính toàn vẹn cơ tim. Thiếu máu hay sẹo gây ra vùng “lạnh” trên phim nhấp nháy đồ cơ tim. Nghiệm pháp thường được thực hiện khi nghỉ ngơi và sau khi gắng sức.
Hệ niệu sinh dục
Để phát hiện bất thường dòng máu thận, nhu mô thận chức năng và bài tiết. Chụp nhấp nháy đồ thận (xạ hình thận) phát hiện sẹo và đánh giá chức năng thận. Đo độ thanh thải Chromium-5l EDTA xác định chính xác mức lọc cầu thận. Cũng có các phương pháp phát hiện xoắn tinh hoàn.
Xạ hình não
Để phát hiện những bất thường liên quan tới những rối loạn tâm thần kinh. Đáng chú ý là sa sút trí tuệ, tâm thần phân liệt và động kinh.
Tuyến giáp
Để đánh giá kích thước, hình dạng và vị trí tuyến giáp và phát hiện các nhân nóng hay lạnh do ung thư biểu mô tuyến, các nang, xuất huyết hay bất kỳ liên quan khác. Đồng thời có thể đánh giá sự hấp thu i ốt của tuyến giáp.
Hệ lưới nội mô
Sơ đồ tủy xương và mạch bạch huyết. Đặc biệt xem gan, lách khi không có siêu âm. Hơn nữa sử dụng bạch cầu đánh dấu phóng xạ để tìm ổ viêm, nhiễm, đáng chú ý là ở xương, nghi ngờ viêm ống tiêu hóa, và sau phẫu thuật ổ bụng.
Cũng có những chất đánh dấu phát hiện các khối u, đáng chú ý là: u lymp phô, carcinoma đại tràng, carcinoma buồng trứng, u hắc tố. Hồng cầu đánh dấu phóng xạ có thể phát hiện các vị trí chảy máu dạ dày- ruột.
Cộng hưởng từ (MRI)
Còn được gọi là cộng hưởng từ hạt nhân (NMR). Tạo ra các hình ảnh cắt ngang (MRI) hay thông tin quang phổ về các chất hóa học trong các mô (quang phổ cộng hưởn từ, MRS).
Một xe điện nhỏ đưa bệnh nhân vào một nam châm siêu dẫn, nam châm này tạo ra một từ trường mạnh ở phía ngoài bệnh nhân.
Hệ trục của ion hydro thường nằm ở vị trí bất kỳ nhưng có thể nằm ở một góc đặc biệt do từ trường mạnh (vị trí a). Khi bị đưa vào từ trường sóng radio thứ 2 góc này bị thay đổi (tới vị trí b). Khi sóng radio trên ngừng, vị trí a được giữ bởi từ trường trên và một sóng radio được phát ra và được phát hiện.
Hydrogen MRI
Hyđro là thành phần lớn nhất trong cơ thể. MRI có thể phát hiện sự khác nhau về nồng độ ion hydro giữa các mô trong cơ thể, đáng chú ý là mỡ (-CH2-) và nước (HOH).
Là phương pháp hoàn hảo để chẩn đoán các bệnh não và tủy sống:
Để tìm u não, các vùng mất myelin của chất trắng trong bệnh đa xơ hóa, các tổn thương tủy sống, thoát vị đĩa đệm.
U xương và mô mềm.
MRI cho thấy chi tiết các hình ảnh giải phẫu cắt ngang tương tự CT mà nó còn cung cấp các hình ảnh từ mặt phẳng đứng dọc và đứng ngang so với mặt phẳng chục chuẩn của CT.
Hình ảnh thu được có hình ảnh khác nhau
Spin echo T1-weighted:
Mỡ-màu trắng (sáng màu).
Dịch-sẫm màu.
Vỏ xương-màu đen.
Spin echo T2-weighted:
Mỡ-màu xám.
Dịch-màu trắng (sáng màu).
Gradient echo:
Dòng máu-màu trắng.
Được sử dụng cho MRI chụp mạch.
Cản quang tĩnh mạch:
Nền gadolini.
Dò tĩnh mạch do viêm.
Tăng sinh mạch do u.
Cản quang đường uống.
Bệnh nhân mang máy tạo nhịp không nên chụp MRI. bệnh nhân cấy mô kim loại không có khả năng chụp MRI và hội chẩn với chuyên gia. MRI có vai trò lớn trong y khoa các chỉ định ngày càng rộng rãi.
PET scanning
Chụp positron cắt lớp (PET) là kỹ thuật hình ảnh sử dụng đường FDG. FDG hấp thu tương quan với chuyển hóa glucose. Các khối u ác tính chuyển hóa glucose mạnh hơn nên tạo ra hình ảnh khối u khi sử dụng kỹ thuật này. PET cần đánh giá hơn nữa nhưng hầu như hữu ích với các khối u.
Khảo sát tim mạch
Điện tim đồ gắng sức
Gắng sức có thể phát hiện các rối loạn không rõ ràng khi nghỉ ngơi.
Chủ yếu sử dụng khi nghi ngờ bệnh mạch vành.
Bệnh nhân được nối với 12 chuyển đạo của máy điện tim, với các thiết bị hồi sức sẵn có, bệnh nhân chạy bộ gắng sức hay đi xe đạp. Bruce protocol: cứ mỗi 3 phút lại tăng tốc độ và độ dốc của máy chạy bộ. Ghi ECG mỗi một phút, huyết áp mỗi 3 phút.
Nghiệm pháp này đánh giá:
Khả năng gắng sức
Đáp ứng huyết động.
Triệu chứng.
Thay đổi ECG.
Dừng gắng sức khi:
Triệu chứng rõ.
Thay đổi xấu trên ECG.
Loạn nhịp thất.
Tụt huyết áp.
Thiếu máu cơ tim gây đoạn ST chênh xuống. Tỷ lệ dương tính sai khi không có đau ngực (c.20%), phụ thuộc vào tuổi và giới, tỷ lệ này cao nhất với thiếu nữ, ngay cả khi có triệu chứng đặc hiệu của đau ngực.
Các bất thường lâm sàng quan trọng:
ST thẳng đuỗn hay dốc xuống.
ST chênh xuống sâu.
Thay đổi đoạn ST với triệu chứng đau ngực đặc hiệu.
Nghiệm pháp âm tính với lượng công gắng sức cao chứng tỏ tiên lượng rất tốt.
Chỉ định chụp mạch chỉ khi khả năng gắng sức thấp đạt được trước khi xảy ra những bất thường quan trọng.
Điều trị đau ngực nếu chỉ qua được 3 hay 4 giai đoạn.
Siêu âm tim mạch
Để xem cấu trúc và chức năng của tim. Sử dụng sóng âm (2.5-7.5 MHz) để phản ánh bề mặt ngăn cách của tim, ví dụ vách nhĩ và thất, tim, van tim, mạch máu lớn. Tần số cao hơn thì phân biệt tốt hơn nhưng sự đâm xuyên mô kém hơn. Sự chậm trễ giữa thời gian truyền và thu nhận tín hiệu đánh giá độ sâu.
Siêu âm 2D:
Dùng để đánh giá:
Giải phẫu van tim.
Chức năng thất, vd: co bóp yếu, phân số tống máu thấp, đoạn mất vận động, vận động nghịch thường trong phình mạch.
Các bất thường cấu trúc: tràn dịch màng ngoài tim, tăng gánh thất, suy tim sung huyết.
Để xác định về lượng chức năng van tim tốt hơn là dùng siêu âm Doppler.
Siêu âm M-mode:
Sử dụng một chùm tia siêu âm, và nhìn thấy trên màn ảnh sự chuyển động của tim, để đo đường kính thất trong thời kỳ tâm thu/ trương.
Hình ảnh nuclide phóng xạ trong tim mạch
Nuclide phóng xạ có thể được dùng để đánh giá bệnh tĩnh mạch trong 3 cách.
Nhấp nháy đồ tưới máu cơ tim
Chứng minh những bất thường dòng máu trong bệnh mạch vành khi gắng sức.
Thallium 20l được giải phóng từ máu tỷ lệ với dòng máu.
Thiếu máu cơ tim xuất hiện như một lỗ khuyết (cold spot) thu được ngay sau tiêm Thallium.
Nếu vùng trên không bị nhồi máu, lỗ khuyết được “đổ đầy” như sự phân bố của Thallium sau 4 giờ.
Nghiệm pháp chẩn đoán đáng tin cậy hơn ECG gắng sức.
Chụp thất bằng đồng vị phóng xạ
Đánh giá chức năng thất:
Máu bệnh nhân (thường là hồng cầu) được đánh dấu bởi T 99m (t1/2= 6h). Một camera và một máy tính sẽ tạo ra hình ảnh chuyển động của tim bằng “cổng” máy tính với ECG bệnh nhân.
Chức năng tâm thu thất được đo bằng phân số tống máu (bình thường 0.5-0.7):
Ejection íraction = stroke volume/ end-diastolic volume
Tỷ lệ của thể tích tâm trương toàn bộ được tốn đi trong thời tâm thu.
Các hình ảnh được lấy khi gắng sức cũng như khi nghỉ ngơi, để đánh giá ảnh hưởng của stress lên chức năng tâm thu.
Quét bằng pyrophosphate
Chứng minh nhồi máu cơ tim mới, ví dụ 1-10 ngày sa nhồi máu.
T. 99m pyrophosphate được hấp thụ bởi vùng nhồi máu tạo ra “điểm nóng”, tối đa khi 3 ngày.
Chỉ định:
ECG quá nhiều bất thường để xác minh nhồi máu (ví dụ: block nhánh trái)
BN đến viện khí các men huyết tương thay đổi, ví dụ ngày thứ 3.
Siêu âm Doppler tim mạch
Tốc độ dòng máu trong tim và tuần hoàn được đánh giá bởi Doppler.
Gia tốc máu qua vị trí tắc nghẽn, ví dụ: hẹp van tim. Vận tốc đỉnh (peak velocity) tỷ lệ với gradient huyết động.
Đảo ngược dòng trong trào ngược van.
Siêu âm Doppler màu
Phát hiện nhanh bất thường dòng máu do hở van tim, hay shunt trong tim, ví dụ: thông liên thất.
Siêu âm Doppler đánh giá chức năng bổ xung đánh giá giải phẫu của SÂ 2D.
Máy SÂ tính toán trực tiếp và vận tốc dòng, điểm ảnh bởi điểm ảnh (pixel by pixel), trong một đoạn ảnh và mã hóa màu.
Nó thêm dòng trên hình ảnh 2D.
Catheter tim
Một phương pháp đánh giá xâm nhập chức năng tim và bệnh tim mà một ống nhỏ được luồn vào, với an thần nhẹ và ở phòng phẫu thuật:
Luồn ngược động mạch tới bên trái tim và động mạch vành.
Luồn ngược tĩnh mạch tới bên phải tim và động mạch phổi.
Để chẩn đoán, ví dụ: hẹp van tim cấp cứu?
Đau ngực do bệnh mạch vành?
Lập kế hoạch phẫu thuật tim, đặc biệt bắc cầu động mạch vành.
Nó gây ra:
Liều phóng xạ lớn:
Các biến chứng chính (một trong 2000 trường hợp):
Tiếp cận phình tách động mạch (2%).
NMCT (0.1%).
Tắc mạch do khí hay mỡ có thể gây đột quỵ hay nhồi máu cơ tim.
Tử vong (0.01%).
Nguy cơ nhiều hơn lợi ích mà bệnh nhân nhận được.
Phương pháp thông thường nhất là luồn ống thông qua mạch máu đùi phải theo kỹ thuật Seldinger. Một kim sắc qua da chọc thủng mạch máu. Kim này được lấy ra và một catheter được luồn qua dây dẫn mà được rút ra sau đó. Ép để cầm máu. Chống chỉ định trên bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông, bệnh mạch máu ngoại vi nặng, hay phình động mạch chủ bụng.
Cách khác: Chọc qua da vào mạch cánh tay ở khuỷu tay. Khâu lỗ mở động mạch cho phép sử dụng trên bệnh nhân dùng chống đông.
Đo áp lực
Huyết động của tim và gradient qua các van riêng biệt, ví dụ bằng cách kéo catheter trở lại ngang van động mạch chủ, khi đó ghi lại được áp lực thì tâm thu.
Hẹp van hai lá được xác định bởi áp lực tâm trương khác nhau giữa thất trái (catheter tim phải) và nhĩ trái đo được gián tiếp nhờ catheter tim phải ở vị trí “wedge” – qua động mạch phổi làm tắc mao mạch phổi vì vậy áp lực đỉnh phản ánh áp lực nhĩ trái lan truyền qua mao mạch phổi.
Cung lượng tim được tính bằng nguyên lý Fick hay kỹ thuật Thermodilution.
Radio-opaque contrast
Là:
Tiêm iod vào buồng tim để đánh giá chức năng tâm thu và phát hiện hở van, ví dụ tiêm vào thất trái để phát hiện hở van hai lá.
Tiêm vào động mạch vành để phát hiện bệnh động mạch vành.
Ghi điện tim 24 giờ
ECG được mang trong 24 giờ (hoặc 48h); ECG được lưu lại liên tục trong suốt các hoạt động bình thường. Để chẩn đoán:
Trống ngực.
Chóng mặt.
Quyay cuồng (light-headedness) hay thoáng ngất (black-outs) có thể nguồn gốc từ tim.
Có thể chỉ ra bệnh cảnh của:
Suy tâm nhĩ
Nhịp nhanh nhĩ hay nhanh thất.
Block hoàn toàn.
K Biến đổi đoạn ST do đau ngực hay thiếu máu cơ tim thầm lặng.
Theo dõi huyết áp 24h
Huyết áp được đo ngắt quãng cho phép đánh giá trong suốt những hoạt động hàng ngày mà không bị ảnh hưởng của xúc động do “áo choàng trắng”. Tăng huyết áp được định nghĩa là huyết áp trung bình trong ngày >140/>90 mmHg. Khi huyết áp không thấp hơn không xuất hiện trong đêm gợi ý tăng huyết áp thứ phát.
Khí hậu miền Bắc mang nét đặc trưng của 4 mùa xuân hạ, thu đông.…
Viêm gan B là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ảnh hưởng nghiêm…
Cây hoa nhài được sử dụng để hỗ trợ, điều trị một số bệnh nhưng…
Gan nhiễm mỡ là căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất…
Trong tốp các môn thể thao hàng đầu có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ…
Để giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ, song song với việc đảm bảo chế độ…