Sự khác nhau giữa cúm A, B và C
Theo tổ chức y tế Thế giới (WHO) cúm A, B và C đều là các bệnh lý về đường hô hấp với các triệu chứng khá giống nhau dẫn đến dễ nhầm lẫn khi chẩn đoán và điều trị. Vì vậy việc xác định đúng chủng loại cúm sẽ giúp công tác điều trị đạt hiệu quả cao, tránh nguy cơ gây ra các biến chứng ở người mắc bệnh nền, người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ mang thai….
Cúm A lây nhiễm từ người sang người, từ gia súc sang người
Theo số liệu thống kê hàng năm trên toàn cầu có khoảng 1 tỷ ca cúm mùa, từ 3 đến 5 triệu ca bệnh nặng khiến 290.000 – 650.000 ca tử vong liên quan đến các bệnh lý hô hấp. Bệnh cúm gây ra bởi virus cúm (Influenza virus) với 3 chủng virus gây bệnh ở người là cúm chủng A, B và C. Trong đó, virus cúm chủng A, B nguy hiểm và phổ biến hơn cả.
Cúm A là loại cúm phổ biến nhất, chiếm tới 75% các trường hợp nhiễm cúm ở người. Các chủng virus cúm A thường gặp bao gồm H1N1, H3N2, H5N1, H7N9, trong đó, H5N1 và H7N9 xuất hiện ở gia cầm có khả năng lây sang người, dẫn đến nguy cơ bùng phát thành đại dịch.
Virus cúm A có thể lây từ gia cầm mắc bệnh sang người khi có tiếp xúc gần, tuy nhiên sự lây nhiễm phổ biến là từ người sang người qua đường hô hấp. Khi nói chuyện, hắt hơi hoặc ho virus trong cơ thể sẽ phát tán ra ngoài theo tuyến nước bọt với phạm vi tối đa 2m. Ngoài ra, virus cúm A còn tồn tại trên các bề mặt như tay nắm cửa, quần áo, điện thoại, bát đũa, các vật dụng hàng ngày đến 48 giờ do đó rất dễ lây lan trong cộng đồng.
Người mắc cúm A xuất hiện những dấu hiệu đặc trưng như sốt cao, sốt kéo dài, đau họng, viêm họng, ho nhiều, ho kéo dài, cảm thấy ớn lạnh, khó thở, mệt mỏi, chảy nước mắt khi ra ngoài sáng. Trẻ em khi nhiễm cúm A thường gặp tình trạng nôn mửa, hoặc tiêu chảy. Bệnh nhân mắc cúm A có thể hồi phục trong vòng từ 2 – 7 ngày. Những người thuộc nhóm nguy cơ cao như trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ mang thai và những người mắc các bệnh lý nền có nguy cơ gặp phải các biến chứng như viêm phổi nặng, viêm tai giữa, viêm xoang, nhiễm trùng đường tiết niệu, phù não, tổn thương gan, thậm chí sảy thai.
Cúm B lây từ người sang người qua đường hô hấp
Cúm B chỉ lây lan từ người sang người qua đường hô hấp, ít có nguy cơ thành đại dịch. Khi nói chuyện, hắt hơi hoặc ho virus trong cơ thể sẽ phát tán ra ngoài theo tuyến nước bọt với phạm vi tối đa 2m hoặc virus tồn tại trên các bề mặt như tay nắm cửa, quần áo, điện thoại, bát đũa, các vật dụng hàng ngày đến 48 giờ do đó rất dễ lây lan trong cộng đồng. Cúm B gây bệnh với tỷ lệ 25% số ca nhiễm cúm mùa hàng năm. Loại cúm này chỉ có một chủng virus gây bệnh duy nhất được chia làm 2 dòng phổ biến là cúm B/Yamagata,cúm B/Victoria.
Khi nhiễm virus cúm B, bệnh nhân có thể sốt cao lên tới 39-41 độ C. Tình trạng sốt kéo dài, kèm theo nhiều triệu chứng ho nhiều, đau cơ và mệt mỏi. Sau thời gian ủ bệnh và khởi phát triệu chứng, bệnh nhân sẽ khỏi sau khoảng từ 5 đến 7 ngày. Tuy nhiên trẻ nhỏ, người cao tuổi, phụ nữ mang thai và các bệnh nhân có bệnh lý nền thời gian hồi phục sẽ lâu hơn, nguy cơ biến chứng cũng cao hơn. Các biến chứng khi mắc cúm B gồm viêm phổi tiên phát, viêm phổi thứ phát. Phụ nữ mang thai bị cúm B có thể gặp biến chứng nghiêm trọng đối với cả mẹ bầu và thai nhi như gây dị tật thai nhi hay nguy cơ sảy thai.
Cúm C lây từ người sang người không gây thành dịch
Cúm C so với các chủng cúm A và B nhẹ hơn và ít gây biến chứng với cấu trúc gene khác biệt. Bệnh có các triệu chứng lâm sàng không điển hình và cũng không gây thành dịch. Virus cúm C sống lơ lửng trong không khí nên rất dễ phát tán và lây truyền bệnh. Các báo cáo khoa học cho thấy đường lây truyền từ động vật sang người của virus này rất hiếm gặp. Tương tự như cúm A và B, cúm C lây qua dịch tiết đường hô hấp và qua bề mặt tiếp xúc với các triệu chứng đau họng, hắt hơi, sốt, ho khan, chảy nước mũi, nhức đầu, đau cơ và cảm giác mệt mỏi. Nếu bệnh cúm đồng nhiễm ở những người có hệ miễn dịch yếu các dấu hiệu lâm sàng có xu hướng trầm trọng hơn và cũng dễ để lại di chứng hơn. Đặc biệt, phụ nữ mang thai khi mắc cúm sẽ làm tăng nguy cơ viêm phổi, viêm phế quản, biến chứng nhiễm trùng máu dẫn đến giảm huyết áp, viêm tai giữa, viêm nội tâm mạc, viêm não, viêm màng não…Cúm xảy ra ở thai phụ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe người mẹ mà còn tác động xấu tới thai nhi làm nguy cơ sinh non, thai chết lưu, em bé khi sinh ra cũng nhẹ cân hơn.
Để phòng ngừa lây nhiễm cúm A, B, C trong cộng đồng các chuyên gia khuyến cáo người dân cần bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ hệ hô hấp bằng cách tiêm phòng cúm hàng năm kết hợp chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ dưỡng chất, đeo khẩu trang nơi đông người, tập thể dục hàng ngày… giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể phòng ngừa cúm.
BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ
Biến chứng cúm B nguy hiểm như nào, triệu chứng cúm B
Cảnh báo 3 chủng virus cúm dễ lây nhiễm bùng phát thành dịch
Bị nhiễm cúm cần tránh thực phẩm nào
Đặc trưng của cúm C và giải pháp
Nhận biết những triệu chứng khi mắc cúm B
Yhocvn.net
Tỏi không chỉ dùng để làm tăng hương vị cho món ăn mà tỏi còn…
Đảm bảo dinh dưỡng, tránh gây ảnh hưởng sức khỏe những loại rau củ dưới…
Những loại đồ uống quen thuộc này không chỉ cung cấp dinh dưỡng cho cơ…
Để giảm nguy cơ mắc ung thư thì chế độ dinh dưỡng đóng vai trò…
Sự khác nhau giữa viêm phổi tiên phát do cúm B và viêm phổi thông…