|
Theo Đông y, kinh giới vị cay, tính ôn; vào kinh phế và can. Có tác dụng tán hàn giải biểu, thúc mọc sởi, chống kinh giật, cầm máu. Dùng cho các trường hợp cảm mạo phong nhiệt (sốt nóng) đau đầu, đau họng, chảy máu cam, đại tiện có máu. Hoa kinh giới có tác dụng tháo mồ hôi mạnh hơn kinh giới; nếu mồ hôi không ra thì dùng hoa kinh giới, giảm ra mồ hôi thì dùng kinh giới sao; để cầm máu hay dùng kinh giới thán.
Liều dùng: 6g đến 12g.
Kinh giới được dùng làm thuốc trong các trường hợp sau:
1.Tán hàn giải biểu: các chứng thuộc biểu cảm mạo phong hàn
+ Kinh giới 12g, phòng phong 12g, tô diệp 12g. Sắc uống lúc còn ấm. Trị ngoại cảm phong hàn, sợ lạnh, đau mình, không có mồ hôi.
+ Hoa kinh giới 24g, bạch chỉ 24g. Tán bột. Mỗi lần uống 8g, uống với nước ấm cho mồ hôi ra dâm dấp. Chữa cảm lạnh, nhức đầu, chảy nước mũi.
+ Kinh giới 10g, phòng phong 12g, bạc hà 6g, đạm đậu sị 8g, gạo tẻ 80g. Đem tất cả dược liệu nấu lấy nước, đem gạo nấu cháo. Khi cháo được cho dịch nước thuốc và đường trắng lượng thích hợp khuấy đun sôi đều. Dùng cho các trường hợp ngoại cảm sợ lạnh, sợ gió, đau đầu.
2. Trừ phong, chống co giật: chữa chứng kinh giật do ngoại cảm phong tà
+ Bột Hoa Đà trừ phong: kinh giới sao qua, tán nhỏ; mỗi lần uống 8g, uống với rượu mùi hay nước tiểu trẻ em. Trị băng huyết sau khi đẻ, cấm khẩu, chân tay co rút.
+ Kinh giới 12g, bạc hà 12g, ngưu bàng tử 16g, kim ngân hoa 40g, thiên trúc hoàng 20g, câu đằng 20g, mẫu đơn bì 20g, thuyền thoái 20g, toàn yết 8g, lục nhất tán 40g. Tất cả nghiền mịn, hoàn bằng hồ, mỗi viên 2g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 đến 2 viên. Trị trẻ em sốt cao giật mình, răng nghiến chặt, chân tay co quắp.
+ Kinh giới (cả cuộng lá bánh tẻ) 1 nắm, gạo lứt 100g, bạc hà (bằng nửa số lượng kinh giới, đậu hạt 80g. Đem bạc hà kinh giới nấu lấy nước, đem nấu với gạo với đậu thành cháo, chín cháo, đổ nước thuốc vào, thêm chút dấm muối cho ăn khi đói. Dùng cho người cao tuổi tê bại tay chân hoặc di chứng bại liệt nửa người.
3. Trừ ứ, cầm máu:
+ Kinh giới đốt tồn tính, nghiền nhỏ. Ngày 2 đến 3 lần, mỗi lần 8g, uống với nước. Trị các chứng thổ huyết, chảy máu cam, đái máu.
+ Hoa kinh giới sao đen 15g. Sắc với 200 ml nước, còn 100 ml. Chia uống 2 lần trong ngày. Trị chảy máu cam, băng huyết.
+ Kinh giới, sa nhân, liều lượng bằng nhau, sao khô tán bột. Mỗi lần uống 9g, uống với nước hồ nếp, ngày 3 lần. Dùng cho các trường hợp tiểu tiện xuất huyết.
+ Kinh giới sao khô tán bột mịn, mỗi lần uống 6g với nước cháo nếp. Dùng cho các trường hợp đại tiện ra huyết.
Tổn thương da do sởi (giai đoạn toàn phát). |
4. Thúc sởi tống độc: dùng cho bệnh sởi và mụn nhọt mới phát.
+ Kinh giới 8g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, lá thanh đại 20g, bản lam căn 20g, bạc hà 4g. Sắc uống. Trị sởi, phong chẩn, ngoài ra còn trị cảm mạo do phong nhiệt.
+ Kinh giới 6g, tang diệp 6g, bạc hà 4g, kim ngân 4g, sài đất 4g. Sắc uống, ngày 1 thang. Trị ban chẩn.
+ Kinh giới 15g, kim ngân 15g. Sắc uống, ngày 1 thang. Chữa trẻ lên sởi và chứng lở ngứa.
5. Chữa trĩ:
+ Hoa kinh giới 12g, hoàng bá 12g, ngũ bội tử 12g, phèn phi 4g. Sắc lấy 300 – 400 ml nước. Ngâm hậu môn hàng ngày.
+ Kinh giới 16g, hoè hoa 16g, hạn liên thảo 16g, Trắc bách diệp 16g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g. Kinh giới, hoè hoa, hạn liên thảo và trắc bách sao đen. Cho tất cả vào sắc. Ngày uống 1 thang. Chữa trĩ ra máu.
6. Chữa bệnh ngoài da:
+ Kinh giới 16g, kê huyết đằng 12g, đỗ đen sao 12g, cây cứt lợn 12g, cam thảo nam 12g, sa sâm 12g, kỷ tử 12g, cương tằm 8g, thuyền thoái 4g. Sắc uống. Ngày 1 thang. Chữa viêm da thần kinh thể mạn.
TS. Nguyễn Đức Quang
Nguồn: suckhoedoisong.vn
Khí hậu miền Bắc mang nét đặc trưng của 4 mùa xuân hạ, thu đông.…
Viêm gan B là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ảnh hưởng nghiêm…
Cây hoa nhài được sử dụng để hỗ trợ, điều trị một số bệnh nhưng…
Gan nhiễm mỡ là căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất…
Trong tốp các môn thể thao hàng đầu có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ…
Để giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ, song song với việc đảm bảo chế độ…