Phục hồi chức năng

Điều trị bằng dòng điện một chiều đều theo BYT

Chống chỉ định, tai biến và xử trí trong điều trị bằng dòng điện một chiều đều   

Dòng điện một chiều đều (dòng Galvanic) là dòng điện có hướng và cường độ ổn định, chiều vận động của các điện tử và cường độ dòng điện không thay đổi theo thời gian. Dòng điện một chiều đều được nhà vật lý học người Ý tên là Galvani (1737 – 1798) ứng dụng lần đầu trên cơ thể sinh vật sống nên còn được gọi là dòng Galvanic.

Khi dòng điện một chiều đều đi qua cơ thể gây nên hiện tượng phân ly và chuyển dịch các ion, từ đó được ứng dụng trong điều trị.

Tác dụng sinh học của dòng điện một chiều đều

Tác dụng do tập trung của các ion

Khoảng 60% trọng lượng cơ thể người trưởng thành là nước, nước trong cơ thể hòa tan các chất điện giải nên cơ thể người được coi như một dây dẫn điện. Khi cho dòng điện một chiều đều đi qua cơ thể, giữa hai điện cực (dương và âm) có các ion di chuyển (ion dương di chuyển về cực âm và ngược lại), đồng thời có sự di chuyển của các phân tử nước và các protein mang điện tích.

– Hiện tượng cực hóa: Các ion di chuyển với những vận tốc khác nhau tùy thuộc vào điện tích và kích thước của ion. Sự cân bằng của các ion trong tổ chức sẽ bị phá vỡ dưới tác dụng của dòng điện. Các ion có kích thước lớn không qua được màng ngăn dẫn tới kết quả là các ion tập trung ở hai phía của các màng ngăn giữa các tổ chức, hiện tượng này gọi là hiện tượng cực hóa. Sự thay đổi trên gây ra các phản xạ thần kinh và các phản ứng sinh – hoá học khác nhau do thay đổi tính chất thể dịch của cơ thể.

– Hiện tượng điện di: Nếu dòng điện một chiều đều đi qua một môi trường có các chất có phần tử mang điện (phân tử, nguyên tử, ion), các phần tử mang điện sẽ di chuyển theo tốc độ và hướng khác nhau tùy theo độ lớn của các phần tử và dấu điện tích của chúng. Các ion và các phân tử, nguyên tử, di chuyển hướng đến điện cực trái dấu. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng điện di hoặc điện di ion và được ứng dụng trong điện di protein, điện di ion thuốc (điện dẫn thuốc).

– Hiện tượng điện thẩm: Khi dòng điện chạy qua cơ thể hoặc hai bình ngăn cách bởi một màng bán thấm, nước sẽ tích lũy nhiều hơn bên điện cực âm, được gọi là hiện tượng điện thẩm.

Phản ứng dưới các điện cực

Ở cực âm:          2Na+ + 2e- + 2H2O       =>       H2  + 2NaOH

Ở cực dương:     4Cl- + 2H2O                 =>       4e-  +  4HCl  + O2

Như vậy, nếu đặt điện cực kim loại trực tiếp lên da, ở cực âm sẽ làm bỏng da do kiềm và ở cực dương sẽ làm bỏng da do acid. Để tránh tai nạn đó, giữa da và điện cực kim loại cần có một điện cực đệm bằng vải hoặc tấm bọt cao su xốp, các điện cực đệm này được làm ẩm để dẫn điện và có độ dày khoảng 1 – 1,5cm.

Tác dụng vận mạch

Dòng điện một chiều đều gây co mạch trong một thời gian ngắn rồi chuyển sang giãn mạch mạnh ở mô giữa hai điện cực, hiện tượng này kéo dài vài giờ rồi mất đi.

Quá trình giãn mạch không chỉ suất hiện trên bề mặt da mà còn suất hiện ở các mạch máu nằm sâu trong lớp cơ nơi có dòng điện chạy qua. Tác dụng giãn mạch của dòng điện một chiều đều là do dòng điện tác dụng trực tiếp lên hệ thần kinh vận mạch. Đối với mạch máu dưới da, dòng điện một chiều đều có thể làm tăng thể tích gấp 5 lần và mạch máu ở cơ có thể tăng thể tích gấp 3 lần bình thường.

Tác dụng giãn mạch được ứng dụng trong điều trị các trường hợp teo da và teo cơ do thiếu dinh dưỡng, chứng co thắt mạch ngoại vi, hội chứng Raynaud, điều trị viêm tắc động mạch, đề phòng viêm tắc tĩnh mạch.

Dòng điện một chiều đều còn có tác dụng làm tăng dinh dưỡng đối với các chi bại liệt bị teo nhỏ do loạn dưỡng cơ, làm tăng tuần hoàn tại chỗ nên có tác dụng chống viêm nhiễm, giảm phù nề, giảm đau.

Tác dụng lên hệ thần kinh

– Tác dụng lên thần kinh ngoại vi:

Dưới điện cực dương dòng điện một chiều đều tác dụng trực tiếp lên các thụ cảm thể ở da làm dịu cảm giác đau tại chỗ. Ngoài ra, theo cơ chế phản xạ còn làm giảm đau ở cơ, xương, khớp hoặc các tạng tương ứng với đốt đoạn thần kinh chi phối.

Nếu đặt cực âm ở gốc chi, cực dương ở ngọn chi (chiều của dòng điện ngược với chiều dẫn truyền của thần kinh vận động) thì dòng điện một chiều đều có tác dụng kích thích phục hồi thần kinh.

Cực dương làm giảm trương lực cơ, giảm co thắt. Cực âm thì ngược lại.

– Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương:

Tác dụng của dòng điện một chiều đều lên thần kinh trung ương phụ thuộc vào cách đặt điện cực. Nếu chiều của dòng điện đi theo cùng chiều với đường dẫn truyền thần kinh vận động (điện cực dương ở trán, cực âm ở gáy) thì có tác dụng an thần, hạ huyết áp. Nếu đặt ngược lại thì có tác dụng hưng phấn thần kinh và tăng nhẹ huyết áp.

Chỉ định điều trị bằng dòng điện một chiều đều    

– Giảm đau (cực dương).

– Tăng khả năng vận động (cực âm). Loại trừ một số ion thuốc tại chỗ khi cần tiêm cl2ca ra ngoài tĩnh mạch.

– Tăng cường dinh dưỡng, tuần hoàn (vùng giữa hai điện cực).

– Điều hòa các quá trình rối loạn về hưng phấn, ức chế của thần kinh trung ương.

Chống chỉ định điều trị bằng dòng điện một chiều đều    

– Người mang máy tạo nhịp tim.

– Người bệnh bị ung thư.

– Người bệnh bị mẫn cảm với dòng điện một chiều.

– Suy tim độ III, chảy máu, nguy cơ chảy máu.

– Người bệnh tinh thần kích động, mất cảm giác, động kinh, trẻ em dưới 6 tháng tuổi.

– Thận trọng với phụ nữ có thai

Chuẩn bị điều trị

+  Người thực hiện: bác sỹ Phục hồi chức năng, kỹ thuật viên vật lý trị liệu.

+  Phương tiện

– Máy điện thấp tần với các phụ kiện kèm theo như điện cực, tấm đệm điện cực, kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy. Kiểm tra dây nối đất.

– Dụng cụ phương tiện cấp cứu choáng.

+ Người bệnh

– Giải thích để người bệnh yên tâm.

– Tư thế thoải mái, phù hợp với vùng điều trị.

+ Hồ sơ bệnh án: phiếu điều trị của chuyên khoa.

Các bước tiến hành điều trị bằng dòng điện một chiều đều    

– Bộc lộ vùng cần điều trị, đặt và cố dịnh điện cực theo chỉ định.

– Tiến hành điều trị, tăng, giảm cường độ điều trị từ từ.

– Hết thời gian điều trị: tắt máy, tháo điện cực, ghi phiếu điều trị.

Theo dõi điều trị

– Phản ứng của người bệnh: toàn thân và tại chỗ.

– Theo dõi hoạt động của máy.

Tai biến và xử trí điều trị bằng dòng điện một chiều đều    

– Điện giật: tắt máy và xử trí cấp cứu điện giật.

– Bỏng tại chỗ: ngừng điều trị, xử trí bỏng, kiểm tra hoạt động của máy, xử trí bỏng (do axit hoặc kiềm).

– Quá mẫn cảm: ngừng điều trị. Xử trí theo phác đồ.

Yhocvn.net (Trích theo hướng dẫn Điều trị bằng dòng điện một chiều đều của Bộ Y tế)    

adminyhoc

Recent Posts

Vi khuẩn đường ruột oxalobacter formigenes hỗ trợ điều trị sỏi thận

Cơ thể con người chứa đến hàng tỷ các vi sinh vật khác nhau bao…

6 hours ago

Vai trò, ảnh hưởng của hệ vi sinh đường ruột đối với bệnh tiểu đường, béo phì, ung thư đại tràng

Hệ vi sinh đường ruột của con người là một cộng đồng vi sinh vật…

1 day ago

JARDIANCE, empagliflozin điều trị đái tháo đường týp 2

JARDIANCE viên nén bao phim chứa 10 hoặc 25 mg empagliflozin. Thành phần tá dược:…

2 days ago

Vi khuẩn đường ruột có thể ảnh hưởng đến não như thế nào?

Hơn một thế kỷ trước, chúng ta phát hiện ra rằng vi khuẩn sống trong…

2 days ago

Mối liên hệ giữa hệ vi sinh đường ruột và trí thông minh

Hệ vi sinh đường ruột đảm nhiệm vai trò quan trọng trong cuộc sống của…

2 days ago

Vai trò, ảnh hưởng của hệ vi sinh đường ruột đối với bệnh lý của cơ thể

Hệ vi sinh đường ruột của con người là một cộng đồng vi sinh vật…

2 days ago