Chẩn đoán Basedow với triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1. Chẩn đoán xác định:
+ Lâm sàng:
– Nữ chiếm 72,96% (Đỗ Trung Quân – Phạm Minh Anh 2003)
– Bướu mạch : 95,91%
– Mạch nhanh: 91,82%
– Gày sút : 78,40%
– Run tay : 88.91%.
– Ra nhiều mồ hồi : 77.63%
– Sợ nóng, lòng bàn tay ẩm: 41.05%
– Lồi mắt : 38.52%
– Cơ cơ mi : 20.62%.
+ Cận lâm sàng:
– FT3, FT4 tăng, TSH giảm
– TSI, TRAb tăng
– Cholesterol giảm
– Phản xạ đồ gân gót giảm
– Chuyển hóa cơ sở tăng
2. Chẩn đoán phân biệt:
+ Bướu cổ đơn thuần có kèm theo cường giao cảm: không có triệu chứng cường giáp. Xét nghiệm FT3, FT4, TSH bình thường.
+ Bệnh cường giáp không phải Basedow
– Do Iode: thường xảy ra ở người bị bướu cổ đơn thuần dùng Iode để điều trị kéo dài và liều cao dẫn tới phản ứng cường giáp thường gặp ở trường hợp bướu nhân.
– Cường giáp phản ứng: có bướu giáp, cường giáp nhẹ, thường xảy ra ở tuổi dậy thì hoặc giai đoạn mãn kinh, nghiệm pháp Werner kìm hãm được
– Cường giáp cận ung thư: Có thể gặp cường giáp bởi ung thư các tạng: ung thư phổi, dạ dày, sinh dục, do tổ chức tế bào khối ung thư sản xuất một chất giống TSH gây cường giáp.
– U tuyến độc: bướu nhân độc cường giáp nhưng không có biểu hiện mắt. Trên xạ hình thấy 1 nhân nóng (bắt xạ nhiều)
– Bướu đa nhân nhiễm độc: xảy ra trên bướu đa nhân, ở người lớn tuổi. Biểu hiện lâm sàng cường giáp không điển hình, nhng nổi bật bởi triệu chứng tim mạch như: rung nhĩ, suy tim.
– Cường giáp do một số thuốc: Amiodaron, thuốc cản quang có chứa Iode.
Thể lâm sàng:
– Thể người có thai.
– Thể người cao tuổi
– Lồi mắt ác tính.
Bệnh đục thủy tinh thể (cataract) thường gặp ở tuổi 50+ và là một trong…
Các cụ xưa thường nói đến tuổi ngũ tuần sức khoẻ suy giảm, mắt mờ,…
Ở tuổi 50, trải qua hai phần ba cuộc đời, sức khỏe bắt đầu suy…
Bệnh xương khớp là một thuật ngữ chung để chỉ các trạng thái ảnh hưởng…
Đối với người mắc bệnh ung thư nói chung, ung thư xương nói riêng việc…
Ung thư là căn bệnh mang tên tử thần, là nỗi ảm ảnh của nhân…