Trên thế giới bệnh Bạch biến là một bệnh da lành tính, không ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe chung nhưng làm mất thẩm mỹ. Bệnh Bạch biến có thể xảy ra khắp nơi, không phân biệt tuổi, giới tính hay chủng tộc, chiếm tỉ lệ 1% – 2% dân số thế giới. Chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng nhiều giả thiết cho rằng có thể do các yếu tố tự miễn, tự độc tế bào, di truyền hay thần kinh gây ra.
Những yếu tố thuận lợi gây khởi phát bạch biến: stress, chấn thương, tiếp xúc với hoá chất (phenol, thiol), phỏng nắng, bệnh tự miễn (rụng tóc từng vùng, bệnh tuyến giáp tự miễn Graves, thiếu máu ác tính, tiểu đường type I, bệnh Addison , viêm gan tự miễn).
15%-20% các trường hợp bệnh bạch biến có thể khỏi tự nhiêu sau một thời gian không cần điều trị. Bệnh không nguy hiểm tính mạng nhưng gây ra những mặc cảm, căng thẳng nghiêm trọng cho người bệnh nên cần được điều trị.
Những phương pháp điều trị bệnh bạch biến
– Kem chống nắng SPF>45: ngăn phỏng nắng vùng da bệnh, giảm tổn hại da do nắng (hiện tượng Koebner), giảm rám nắng vùng da không bệnh chung quanh.
– Mỹ phẩm: dùng để che phủ sang thương bạch biến khu trú ở mặt, cổ, bàn tay.
Ưu điểm: chi phí thấp, dễ thực hiện, ít tác dụng phụ và có thể giúp tổn thương có màu rất giống màu da thường.
– Corticosteroids bôi tại chổ:
a. Đối với các chấn thương giới hạn, thường là thuốc đầu tay cho trẻ em
b. Vị trí: mặt – có đáp ứng tốt nhất, cổ, tứ chi (trừ ngón tay, ngón chân)
c. Dùng corticosteroids tác dụng mạnh trong 1-2 tháng đầu, sau đó giảm liều dần bằng corticosteroids yếu hơn
d. Trẻ em và sang thương lớn hơn: dùng corticosteroids tác dụng trung bình. Cẩn thận khi dùng quanh mắt vì thuốc có thể gây tăng nhãn áp.
e. Theo dõi bằng đèn Wood. Nếu không đáp ứng sau 3 tháng điều trị, nên ngưng bôi thuốc tiếp (30%-40% đáp ứng chậm sau 6 tháng).
f. Dễ thoa, dễ tuân thủ, giá rẻ, thích hợp cho các sang thương giới hạn
g. Tái phát sau khi ngưng thuốc. Tác dụng phụ: teo da, dãn mạch, rạn da…cần được theo dõi kỹ.
1. CORTICOSTEROIDS
Kém tác dụng
Aclometasone diproprionate
Flucinolone acetonide
Desonide
Hydrocortisone
Tác dụng trung bình
Betamethasone dipropionate
Betamethasone valerate
Hydrocortisone valerate
Triamcinolone acetonide
2. CORTICOSTEROIDS
Tác dụng mạnh
Amcinonide – Desoximetasone
Betametasone -17- benzoate
Diflorasone diacetate
Fluocinonide – Halcinonide
3. CORTICOSTEROIDS
Tác dụng rất mạnh
Augmented betamethasone dipropionate
Clobetasol propionate
Diflorasone diacetate
Halobetasol propionate
4. Điều hòa miễn dịch tại chỗ:
a. Tacrolimus ointment 0.03% – 0.1% hay Pimecrolimus 1%, bôi 2 lần/ ngày đặc biệt ở mặt và cổ
b. Hiệu quả hơn khi phối hợp với UVB hay Laser excimer (308nm)
c. An toàn cho trẻ em hơn corticosteroids.
5. Calcipotriol tại chỗ:
6. Pseudocatalase phối hợp NB-UVB:
7. Điều trị toàn thân:
8. Psoralen + UV A:
9 UVB dải sóng hẹp (311nm): (NB – UVB)
10. Laser Excimer (308nm):
11. Khử sắc tố: (depigmentation)
12. Ghép mỏng tự thân Thiersch:
13. Ghép tự thân Mini- punch:
Khoan vùng da cho-nhận nhỏ 1.20mm – 1.25mm , cách nhau 4-5mm, không làm mất thẩm mỹ, cung cấp lượng tế bào hắc tố vừa đủ để kích thích sự tái tạo sắc tố.
14. Ghép melanocytes tự thân nuôi cấy:
15. Điều trị dự phòng:
(Theo Bs. Lê Đức Thọ)
Cây hoa nhài được sử dụng để hỗ trợ, điều trị một số bệnh nhưng…
Gan nhiễm mỡ là căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất…
Trong tốp các môn thể thao hàng đầu có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ…
Để giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ, song song với việc đảm bảo chế độ…
Bạn có biết có một mối liên hệ phức tạp giữa ruột và căng thẳng…
Khi cảm thấy kiệt sức và thiếu năng lượng là mối quan tâm phổ biến…