Tiêu hóa

Hướng dẫn đặt dẫn lưu đường mật, đặt stent đường mật

Hướng dẫn đặt dẫn lưu đường mật, đặt stent đường mật qua da dưới hướng dẫn của siêu âm C-ARAM

Mật là một chất dịch do gan sản xuất giúp cơ thể tiêu hóa các chất béo. Mật được bài tiết qua các ống mật, dự trữ trong túi mật. Mật tiết vào ruột non sau bữa ăn có chất béo. Bài tiết mật được điều tiết bởi một cơ vòng (cơ thắt) có tên gọi cơ Oddi nằm ở vị trí tiếp giáp giữa ống mật chủ và ruột non (tá tràng).

Trong những trường hợp tắc mật cần dẫn lưu đường mật, Stent đường mật là một kỹ thuật cao đưa một ống bằng nhựa tổng hợp hoặc kim loại vào trong lòng đường mật với mục đích làm giảm bớt sự chít hẹp trong các ống mật. Đặt stent đường mật sẽ có hiệu quả làm giảm áp lực đường mật, lưu thông đường mật giải quyết sự tắc mật để phòng ngừa các biến chứng, cải thiện chất lượng sống, thời gian sống cho người bệnh.

Chỉ định đặt dẫn lưu đường mật, đặt stent đường mật

Giãn đường mật, có hội chứng tắc mật. Giảm tắc nghẽn đường mật, lập lại lưu thông đường mật do: ung thư đường mật, ung thư từ cơ quan lân cận xâm lấn đường mật (ung thư túi mật, ung thư tế bào gan, ung thư tụy), ung thư di căn vùng rốn gan, ung thư vùng bóng Vater, ung thư đầu tụy mà không còn khả năng phẫu thuật hoặc tình trạng người bệnh chưa cho phép phẫu thuật, sỏi mật gây tắc mật có nhiễm trùng đường mật cấp.

Hướng dẫn đặt dẫn lưu đường mật, đặt stent đường mật

Chống chỉ định đặt dẫn lưu đường mật, đặt stent đường mật

+ Rối loạn đông máu: PT < 60%, tiểu cầu < 50.000.

+ Cổ trướng.

Các bước chuẩn bị đặt dẫn lưu đường mật, đặt stent đường mật

Người thực hiện

+ 02 bác sĩ.

+ 01 điều dưỡng.

Phương tiện

– Dụng cụ

+ Máy siêu âm với đầu dò 3,5MHz.

+ Máy X quang C-arm với màn huỳnh quang tăng sáng.

+ Kim Secalon 18-21G.

+ Dây dẫn đường (guide wire): đầu chữ J và thẳng.

+ Bộ ống nong và ống dẫn lưu (ODL) 8F-16F.

+ Ống silicon 14F, ống latex phủ silicon 16F.

+ Các dụng cụ vô khuẩn khác: bơm và kim tiêm, khay quả đậu, khăn trải có lỗ, túi chứa dịch.

– Thuốc

Thuốc sát khuẩn, lidocain 2%, thuốc tiền mê (fentanyl, midazolam).

Người bệnh

Được đặt đường truyền tĩnh mạch và tiền mê.

Hồ sơ bệnh án

Kiểm tra đầy đủ các xét nghiệm cần thiết.

Các bước tiến hành đặt dẫn lưu đường mật, đặt stent đường mật

– Chọc đường mật qua da dưới hướng dẫn siêu âm theo kỹ thuật bàn tay tự do của Matalon TA: chọc kim 18-21G vào đường mật gan phải.

– Chụp đường mật qua da:

+ Đánh giá hệ thống cây đường mật bằng chụp đường mật qua da.

+ Tiếp tục thực hiện chọc đường mật trong gan (nếu có chỉ định).

+ Đưa guide wire theo catheter vào đường mật. Cố gắng vượt qua đoạn hẹp đường mật và xuống tá tràng.

– Nếu guide wire qua được đoạn hẹp:

+ Nong đường hầm mật da và nong đoạn hẹp theo kỹ thuật nong bằng ống.

+ Đưa stent vào trong lòng đường mật: stent được đưa vào lòng đường mật qua guide wire. Kiểm tra và đặt các stent ở vị trí thích hợp.

+ Mở stent và kiểm tra sự lưu thông đường mật: các stent được mở đồng thời.

Kiểm tra lưu thông đường mật.

– Đặt ống dẫn lưu đường mật qua da ra ngoài nếu:

+ Nếu guide wire không vượt qua đoạn hẹp.

+ Đặt phối hợp nhằm đề phòng biến chứng chảy máu qua vị trí kim chọc hoặc trong trường hợp stent chưa mở hoàn toàn. Dẫn lưu này sẽ được rút sau một vài ngày.

+ Tổng trạng người bệnh nặng.

Theo dõi bệnh nhân đặt dẫn lưu đường mật, đặt stent đường mật

Theo dõi mạch, huyết áp, vị trí chọc kim và chân dẫn lưu, tình trạng bụng, tình trạng hô hấp của người bệnh trong 24giờ sau làm thủ thuật.

Xử trí tai biến

+ Chọc vào mạch máu, chảy máu đường mật: ngừng thủ thuật, vitamin K1, plasma tươi đông lạnh nếu rối loạn đông máu nặng.

+ Tràn khí màng phổi: hút hoặc dẫn lưu màng phổi.

+ Nhiễm trùng đường mật, viêm phúc mạc mật, viêm túi mật: sử dụng kháng sinh trước và sau khi làm thủ thuật.

+ Viêm tụy cấp: điều trị như viêm tụy cấp.

+ Tụt hoặc tắc ống dẫn lưu mật, rò mật quanh chân ống thông: đặt lại ống thông dẫn lưu, cố định lại ống thông dẫn lưu nếu có rò mật quanh chân ống thông.

Yhocvn.net (Theo Hướng dẫn theo kỹ thuật nội soi của BYT)

THÔNG TIN THAM KHẢO THÊM:

Nguyên nhân gây hẹp đường mật:

– Viêm tụy

– Sỏi túi mật

– Tổn thương đường mật trong phẫu thuật cắt bỏ túi mật (chiếm 80% các trường hợp chít hẹp không do nguyên nhân ung thư)

– Viêm xơ đường mật nguyên phát (primary sclerosing cholangitis): tình trạng viêm đường mật gây đau, vàng da, ngứa và các triệu chứng khác

– Ung thư tụy là nguyên nhân ác tính thường gặp nhất, kế đến là ung thư túi mật, đường mật, gan và đại tràng.

– Sau xạ trị

– Chấn thương bụng

BÀI CÙNG CHỦ ĐỀ:

+ Hướng dẫn chọc dò dịch ổ bụng điều trị theo BYT

Bác sĩ

Recent Posts

Mối liên hệ giữa suy giảm trí nhớ và hệ vi sinh đường ruột

Suy giảm trí nhớ không chỉ tác động đến khả năng ghi nhớ, học hỏi…

3 hours ago

Tại sao hệ vi sinh đường ruột lại quan trọng đối với sức khỏe chúng ta?

Hàng nghìn tỷ vi khuẩn tồn tại trong đường ruột và tạo nên hệ vi…

3 hours ago

SIBO liên quan đến tăng cân như thế nào?

SIBO có gây tăng cân không? SIBO (sự phát triển quá mức vi khuẩn tại…

2 days ago

Mất cân bằng vi khuẩn đường ruột gây rối loạn tự kỷ

Theo các số liệu thống kê từ Liên Hợp Quốc cho thấy hiện có 1%…

3 days ago

Vi khuẩn đường ruột oxalobacter formigenes hỗ trợ điều trị sỏi thận

Cơ thể con người chứa đến hàng tỷ các vi sinh vật khác nhau bao…

4 days ago

Vai trò, ảnh hưởng của hệ vi sinh đường ruột đối với bệnh tiểu đường, béo phì, ung thư đại tràng

Hệ vi sinh đường ruột của con người là một cộng đồng vi sinh vật…

5 days ago