Thành Phần: Levofloxacin.
Trình bày/Đóng gói: Cravit film-coated tablet: Cravit 250 mg x 5 viên, Cravit 500 mg x 5 viên. Cravit solution : Cravit 250 mg/50 mL x 1 chai, Cravit 500 mg/100 mL x 1 chai, Cravit 750 mg/150 mL x 1 chai.
Dược động học
Hấp thu và nồng độ trong huyết thanh
Levofloxacin hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt sau khi uống 1-2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của một viên 500mg khoảng 99%, chứng tỏ sự hấp thu hoàn toàn của levofloxacin.
Dược động học của levofloxacin là tuyến tính và có thể dự đoán sau khi uống một hoặc nhiều liều. Nồng độ đỉnh và đáy trung bình ± SD đạt được sau khi uống nhiều liều trong ngày là khoảng 5,7±1,4 và 0,5±0,2 microgam/mL sau các liều 500mg và theo thứ tự là 8,6±1,9 và 1,1±0,4 microgram/mL sau khi dùng các liều 750mg.
Phân bố
Thể tích phân phối trung bình của levofloxacin thường khoảng 74-112 lít sau khi uống các liều đơn và nhiều liều 500mg chứng tỏ thuốc được phân bố rộng khắp trong các mô của cơ thể. Levofloxacin đạt mức đỉnh ở mô da và dịch phồng dộp da ở người khỏe mạnh sau khi uống khoảng 3 giờ. Tỉ số sinh thiết mô da/AUC huyết tương khoảng bằng 2, còn tỉ số dịch phồng dộp da/AUC huyết tương là khoảng bằng 1 sau khi cho người khỏe mạnh uống mỗi ngày một lần 750mg và 500mg levofloxacin và uống nhiều ngày. Levofloxacin cũng thấm tốt vào mô phổi. Các nồng độ ở mô phổi thường gấp 2-5 lần nồng độ trong huyết tương và đạt khoảng 2,4-11,3 microgam/gam qua thời gian 24 giờ sau khi uống liều đơn 500mg.
In vitro, qua các nồng độ levofloxacin huyết thanh/huyết tương ở mức lâm sàng (1-10 microgam/mL), levofloxacin gắn khoảng 24-38% vào protein huyết thanh của mọi loài động vật nghiên cứu, được xác định qua phương pháp thẩm tách cân bằng. Levofloxacin chủ yếu gắn vào albumin huyết thanh người. Sự gắn của levofloxacin vào protein-huyết thanh không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc.
Chuyển hóa
Levofloxacin ổn định dưới dạng hóa lập thể ở trong huyết tương và nước tiểu và không chuyển hóa để chuyển dạng đồng phân D-ofloxacin. Levofloxacin chuyển hóa yếu ở người và đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi. Sau khi uống, khoảng 87% của liều dùng được tìm thấy nguyên vẹn trong nước tiểu 48giờ, còn < 4% liều được tìm thấy trong phân 72 giờ. Dưới 5% của liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa desmethyl và N-oxyd, là những chất chuyển hóa tìm thấy ở người và ít có tác dụng dược lý.
Dược lực học
Kháng sinh nhóm fluoroquinolone hoạt phổ rộng và có tác dụng diệt khuẩn. Ức chế topoisomerase IV và DNA gyrase của vi khuẩn (cả 2 enzym này đều là topoisomerase tuýp II), các enzyme này cần cho sự nhân đôi, sao chép, sửa chữa và tái kết hợp của DNA.
Vi sinh học
Levofloxacin có hoạt tính in vitro chống một phổ rộng các khuẩn Gram âm, Gram dương, và các vi khuẩn không điển hình. Levofloxacin thường là diệt khuẩn với các liều bằng hoặc hơi lớn hơn nồng độ ức chế.
Các fluoroquinolon, kể cả levofloxacin, khác với các aminoglycosid, với macrolid và các beta-lactam kể cả các penicillin về cấu trúc hóa học và về cơ chế tác dụng. Vì vậy, fluoroquinolon có thể có hoạt tính chống vi khuẩn đã đề kháng với các nhóm kháng sinh kể trên.
Đề kháng với levofloxacin do đột biến tự phát in vitro hiếm gặp (trong khoảng 10-9 tới 10-10). Mặc dầu có thấy kháng chéo giữa levofloxacin và một số fluoroquinolon khác, nhưng một số vi sinh vật đã kháng với các fluoroquinolon khác có thể vẫn nhạy với levofloxacin.
Levofloxacin chứng tỏ có hoạt tính chống nhiều chủng của các vi sinh vật sau đây, cả in vitro và cả trong nhiễm khuẩn lâm sàng đã được mô tả trong mục Chỉ định.
Khuẩn Gram dương ưa khí: Enterrococcus faecalis, Staphylococcus aureus, Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus pneumoniae (bao gồm chủng kháng penicillin), Streptococcus pyogenes.
Khuẩn Gram âm ưa khí: Enterrococcus cloaceae, E.coli, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.
Những khuẩn khác: Legionella pneumophila, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae.
Những dữ liệu sau đây được chứng minh in vitro, nhưng ý nghĩa lâm sàng chưa rõ:
Khuẩn Gram dương ưa khí: Staphylococcus epidermidis, Streptococcus (nhóm C/F), Streptococcus (nhóm G), Streptococcus agalactiae, Streptococcus mileri, Streptococcus nhóm viridans.
Khuẩn Gram âm ưa khí: Acinetobacter baumannii, Acinetobacter lwoffii, Bordetella pertussis, Citrobacter (diversus) koseri, Citrobacter freundii, Enterobacter aerogenes, Enterobacter sakazakii, Klebsiella oxytoca, Morganella morganii, Pantoea (Enterobacter) agglomerans, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri, Providencia stuartii, Pseudomonas fluorescens, Serratia marcescens.
Khuẩn Gram dương kỵ khí: Clostridium perfringens.
Viêm xoang cấp
viêm phế quản mạn
Viêm phổi mắc phải bệnh viện, NK da & mô mềm có biến chứng
NK đường niệu không biến chứng
Viêm tuyến tiền liệt mạn do vi khuẩn
Viêm xoang cấp uống 750 mg/1 lần/ngày × 5 ngày. Đợt kịch phát của viêm phế quản mạn uống 750 mg/1 lần/ngày × 5 ngày. Viêm phổi mắc phải cộng đồng uống hoặc truyền IV 750 mg/1 lần/ngày x 5 ngày. Viêm phổi mắc phải bệnh viện, NK da & mô mềm có biến chứng uống hoặc truyền IV 750 mg/1 lần/ngày x 7-14 ngày. NK da & mô mềm không biến chứng uống hoặc truyền IV 500 mg/1 lần/ngày x 7-14 ngày. NK đường niệu không biến chứng uống 250 mg/1 lần/ngày × 3 ngày. Nhiễm trùng đường niệu có biến chứng kể cả viêm thận-bể thận uống hoặc truyền IV 250 mg/1 lần/ngày × 10 ngày. Viêm tuyến tiền liệt mạn do vi khuẩn uống 500 mg/1 lần/ngày × 28 ngày. Truyền IV chậm, ít nhất 30 phút với chai 250mg, 60 phút với chai 500mg & 90 phút với chai 750mg. Chỉnh liều khi suy thận ClCr < 50 mL/phút.
Cách dùng: Uống nhiều nước.
Quá mẫn nhóm quinolone. Người < 16t. Phụ nữ nghi ngờ hoặc đang mang thai, đang cho con bú. Động kinh. Tiền sử rối loạn gân cơ do sử dụng quinolone.
Thận Trọng: Suy thận. Tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời. Có hoặc nghi ngờ có rối loạn TKTW. Có thể gây động kinh. Bệnh nhân tiểu đường đang dùng phối hợp thuốc hạ glucose máu hoặc insulin.
Phản Ứng Có Hại: Thỉnh thoảng buồn nôn, tiêu chảy. Hiếm : chán ăn, đau bụng, khó tiêu. Rất hiếm: viêm ruột non, viêm đại tràng giả mạc, dị cảm, co giật, lú lẫn, rối loạn gân cơ, mề đay, co thắt phế quản, giảm tiểu cầu. Vô cùng hiếm : hạ đường huyết, rối loạn giác quan, đứt gân, choáng phản vệ, ban đỏ xuất tiết, viêm gan, bệnh thận cấp, rối loạn chuyển hóa porphyrin, loạn thần, triệu chứng ngoại tháp, viêm mạch.
Tương Tác Thuốc: Mg+, Al+, sucralfat, NSAID, thuốc chống tiểu đường, thuốc kháng vit K.
Nhà sản xuất: Daiichi Sankyo
Nhà phân phối: Zuellig Pharma
Cây hoa nhài được sử dụng để hỗ trợ, điều trị một số bệnh nhưng…
Gan nhiễm mỡ là căn bệnh gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất…
Trong tốp các môn thể thao hàng đầu có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ…
Để giảm nguy cơ gan nhiễm mỡ, song song với việc đảm bảo chế độ…
Bạn có biết có một mối liên hệ phức tạp giữa ruột và căng thẳng…
Khi cảm thấy kiệt sức và thiếu năng lượng là mối quan tâm phổ biến…