Categories: G

GASTROPULGITE

Gastropulgite tạo một màng bảo vệ và dễ liền sẹo trên niêm mạc thực quản và dạ dày.

BEAUFOUR IPSEN

Bột pha hỗn dịch uống: hộp 30 gói, hộp 60 gói.

THÀNH PHẦN

cho 1 gói

Attapulgite de Mormoiron hoạt hóa   2,5 g

Gel Aluminium hydroxyde và magnesium carbonate được sấy khô   0,5 g

DƯỢC LỰC

Với khả năng đệm trung hòa, Gastropulgite có tác dụng kháng acide không hồi ứng.

Nhờ khả năng bao phủ đồng đều, Gastropulgite tạo một màng bảo vệ và dễ liền sẹo trên niêm mạc thực quản và dạ dày.

Ngoài ra Gastropulgite còn có tác dụng cầm máu tại chỗ, chống loét và sinh chất nhầy.

Tất cả tính chất này đóng góp vào việc bảo vệ và hồi phục niêm mạc dạ dày.

Gastropulgite không cản quang do đó khi tiến hành thăm dò bằng X-quang, không cần thiết phải gián đoạn điều trị.

Gastropulgite không nhuộm màu phân và không làm rối loạn nhu động ruột.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị triệu chứng loét dạ dày-tá tràng, viêm dạ dày, thoát vị hoành, hồi lưu dạ dày-thực quản, di chứng cắt dạ dày, đau thượng vị, ợ nóng, dạ dày không dung nạp thuốc.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị suy thận và ở bệnh nhân phải làm thẩm phân mãn tính vì nguy cơ bệnh lý não do đọng aluminum.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Thận trọng khi phối hợp:

– Thuốc kháng sinh (cycline; fluoroquinolone); thuốc chống lao (ethambutol và isoniazide; lincosanide); kháng histamine H2; atenolol, metoprolol, propranolol; chloroquine; diflunisal; digoxine; diphosphonate; fluorure de sodium; glucocorticoide (prednisolone và dexamethasone); indometacine; kayexalate; ketoconazole; thuốc an thần kinh nhóm phenothiazine; penicillamine; muối sắt. Người ta nhận thấy sự hấp thu các thuốc này ở đường tiêu hóa giảm nếu dùng đồng thời bằng đường uống. Do thận trọng, nên uống thuốc cách nhau khoảng 2 giờ và cách 4 giờ đối với fluoroquinolone.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Sự hấp thu của aluminium, khi dùng lâu dài, có thể là nguồn gốc làm giảm phosphore, nhưng trong những thử nghiệm lâm sàng gần đây không thấy có sự gia tăng aluminium trong máu hay nước tiểu khi điều trị.

Lượng phosphore và calcium trong máu không thay đổi.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Người lớn: 2 đến 4 gói/ngày, pha trong nửa ly nước, uống trước hoặc sau các bữa ăn và khi có triệu chứng đau.

Trẻ em: 1/3 đến 1 gói, 3 lần một ngày tùy theo tuổi.

Nguồn.Thuốc, biệt dược

Bác sĩ

Recent Posts

SIBO liên quan đến tăng cân như thế nào?

SIBO có gây tăng cân không? SIBO (sự phát triển quá mức vi khuẩn tại…

17 hours ago

Mất cân bằng vi khuẩn đường ruột gây rối loạn tự kỷ

Theo các số liệu thống kê từ Liên Hợp Quốc cho thấy hiện có 1%…

2 days ago

Vi khuẩn đường ruột oxalobacter formigenes hỗ trợ điều trị sỏi thận

Cơ thể con người chứa đến hàng tỷ các vi sinh vật khác nhau bao…

3 days ago

Vai trò, ảnh hưởng của hệ vi sinh đường ruột đối với bệnh tiểu đường, béo phì, ung thư đại tràng

Hệ vi sinh đường ruột của con người là một cộng đồng vi sinh vật…

4 days ago

JARDIANCE, empagliflozin điều trị đái tháo đường týp 2

JARDIANCE viên nén bao phim chứa 10 hoặc 25 mg empagliflozin. Thành phần tá dược:…

5 days ago

Vi khuẩn đường ruột có thể ảnh hưởng đến não như thế nào?

Hơn một thế kỷ trước, chúng ta phát hiện ra rằng vi khuẩn sống trong…

5 days ago